
Văn bản hợp nhất Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường
Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường. Theo đó hợp nhất:
- Nghị định 241/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 33/2022/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường
- Nghị định 33/2022/NĐ-CP hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường
Tại Điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra
(1) Người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường có thẩm quyền theo quy định của Chính phủ được ban hành quyết định kiểm tra.
(2) Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định tại (1) được giao quyền cho cấp phó của mình thực hiện thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra như sau:
(i) Việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng vụ việc kiểm tra;
(ii) Việc giao quyền ban hành quyết định kiểm tra phải thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ trách nhiệm, phạm vi, nội dung và thời hạn giao quyền;
(iii) Người được giao quyền ban hành quyết định kiểm tra phải chịu trách nhiệm về quyết định kiểm tra của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
(3) Những người quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không có thẻ kiểm tra thị trường hoặc đang trong thời gian bị tạm đình chỉ sử dụng thẻ kiểm tra thị trường hoặc bị thu hồi thẻ kiểm tra thị trường thì không được ban hành quyết định kiểm tra hoặc giao, nhận thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra.
Theo Điều 4 Nghị định 33/2022/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 241/2025/NĐ-CP hướng dẫn thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra việc quản lý thị trường như sau:
(1) Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường bao gồm:
(i) Cục trưởng Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước trực thuộc Bộ Công Thương;
(ii) Trưởng phòng Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước; Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công Thương tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Chi cục Quản lý thị trường);
(iii) Đội trưởng Đội Quản lý thị trường thuộc Chi cục Quản lý thị trường.
(2) Người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra quy định tại (1) được giao quyền cho cấp phó ban hành quyết định kiểm tra theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 21 Pháp lệnh Quản lý thị trường.
Tại Điều 5 Nghị định 33/2022/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 241/2025/NĐ-CP phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quy định như sau:
(1) Phương tiện làm việc phục vụ công tác kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường gồm: Xe ô tô phục vụ công tác chung; xe ô tô chuyên dùng: xe ô tô tải, xe ô tô trên 16 chỗ ngồi, xe ô tô trang bị phòng thí nghiệm; xe mô tô; xuồng cao tốc; máy bộ đàm, thiết bị đo, kiểm tra nhanh, thiết bị chuyên dùng, thiết bị công nghệ thông tin, điện tử, máy móc, thiết bị văn phòng và phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ khác theo yêu cầu công tác và theo quy định của pháp luật.
(2) Phương tiện làm việc của lực lượng Quản lý thị trường được quản lý, sử dụng phù hợp với yêu cầu công tác, tiêu chuẩn, định mức và phân cấp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Xem thêm tại Văn bản hợp nhất 48/VBHN-BCT năm 2025 hợp nhất Nghị định hướng dẫn Pháp lệnh Quản lý thị trường.