
Quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân trong một số trường hợp từ ngày 01/11/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 30/9/2025, Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định về chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
Theo Điều 6 Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP quy định về xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân trong một số trường hợp cụ thể như sau:
(1) Khi xem xét, quyết định chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân đối với trường hợp hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP, Tòa án căn cứ vào bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm và giải quyết như sau:
- Trường hợp bản án sơ thẩm nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP nhưng bản án phúc thẩm không nhận định hoặc có nhận định người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy và giữ nguyên hình phạt tử hình thì không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân;
- Trường hợp bản án sơ thẩm, bản án phúc thẩm đều không nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy mà chỉ căn cứ vào khối lượng, thể tích chất ma túy, tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự để quyết định hình phạt thì chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu họ không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên;
- Trường hợp bản án không nhận định người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy mà nhận định họ là người tổ chức hoặc đã thực hiện một hoặc nhiều hành vi theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 5 Nghị quyết 03/2025/NQ-HĐTP thì không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
(2) Trường hợp vụ án có đồng phạm nhưng chỉ 01 bị cáo bị đưa ra xét xử và bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu bản án không nhận định, đánh giá người bị kết án tử hình là người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy hoặc không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.
(3) Trường hợp vụ án không có đồng phạm và bị cáo bị kết án tử hình về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân nếu họ không có 02 tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trở lên.
(4) Trường hợp người phạm tội về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) 02 lần trở lên nhưng bị xét xử trong cùng một vụ án và bị kết án tử hình trong đó có ít nhất 01 lần thực hiện tội phạm với vai trò là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy thì Tòa án không chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.
(5) Trường hợp người bị kết án về Tội sản xuất trái phép chất ma túy (Điều 248) hoặc Tội mua bán trái phép chất ma túy (Điều 251) tại nhiều bản án, trong đó bản án tử hình nhận định họ không phải là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy, các bản án khác không phải bản án tử hình nhận định họ là người chủ mưu, cầm đầu hoặc chỉ huy thì Tòa án chuyển hình phạt tử hình thành tù chung thân.