
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025: 8 điểm mới doanh nghiệp cần lưu ý (Hình từ internet)
Ngày 14/6/2025, Quốc hội thông qua Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 (Luật số 67/2025/QH15), có hiệu lực từ 01/10/2025.
Dưới đây là 8 điểm mới mà doanh nghiệp cần lưu ý:
Theo đó, mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với các doanh nghiệp nước ngoài việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ tại Việt Nam thông tin nền tảng thương mại điện tử và nền tảng công nghệ công nghệ.
Theo điểm d tài khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, bao gồm cả các doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Bổ sung nguyên tắc xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam là đầu vào được nhận có nguồn gốc từ Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành kinh doanh (theo khoản 3 Điều 3 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025).
Theo khoản 10 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 bổ sung nhóm thu nhập được miễn thuế như sau:
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải, chuyển nhượng tín chỉ các-bon lần đầu sau khi phát hành của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải, tín chỉ các-bon; thu nhập từ tiền lãi trái phiếu xanh; thu nhập từ chuyển nhượng trái phiếu xanh lần đầu sau khi phát hành.
Một điểm thay đổi đáng chú ý trong Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 là quy định cho phép doanh nghiệp chủ động bù trừ khoản lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với thu nhập từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, ngoại trừ phần đang được hưởng ưu đãi thuế.
Cụ thể, theo Điều 7 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 nếu hoạt động chuyển nhượng bất động sản phát sinh lỗ, doanh nghiệp có thể lựa chọn khấu trừ khoản lỗ này vào phần lợi nhuận từ hoạt động chính, và phần thu nhập còn lại sau bù trừ sẽ được áp dụng thuế suất tương ứng với loại hình sản xuất, kinh doanh tạo ra thu nhập.
Lưu ý: Riêng khoản thu nhập từ chuyển nhượng tài nguyên khoáng sản hoặc quyền tham gia dự án liên quan đến khoáng sản: đầu tư thăm dò, khai thác, chế biến,...sẽ phải kê khai riêng và không được phép bù trừ với phần thu nhập khác trong cùng kỳ tính thuế.
Căn cứ khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định như sau:
Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; thu nhập từ bán sản phẩm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam; thu nhập từ bán sản phẩm sản phẩm thử nghiệm sản phẩm sản phẩm trong gian thử nghiệm sản phẩm sản phẩm sản xuất bao gồm cả sản phẩm thử nghiệm có kiểm soát Kiểm soát theo quy định của pháp luật. Thu nhập tài khoản này được miễn phí quá 03 năm.
Trước đây, các khoản thu nhập được miễn thuế tối đa là 05 năm.
So với Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008, Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về các khoản chi phí được trừ, cụ thể:
- Bổ sung 5 nhóm chi phí mới được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
+ Bộ chi thực tế cho người được phân quyền tham gia quản trị, điều hành, kiểm soát tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, ngân hàng thương mại được chuyển giao bắt buộc theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng 2024;
+ Một số tài khoản chi phục vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhưng chưa tương ứng với doanh thu phát sinh trong kỳ theo quy định của phủ Chính phủ;
+ Một số tài khoản hỗ trợ xây dựng công cụ cộng đồng, đồng thời phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Chi phí liên quan đến việc giảm phát khí nhà kính cường trung hòa các-bon và net zero, giảm ô nhiễm môi trường, đồng thời liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
+ Một số tài khoản đóng góp cho các thành phần được thiết lập theo quyết định của phủ Thủ tướng Chính phủ và quy định của phủ Chính phủ.
- Số thuế GTGT đầu vào không khấu trừ hết có thể hạch toán vào chi phí
Phần thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào phương pháp trừ khi không được tính vào chi phí trừ khi không bao gồm phần thuế VAT của hàng hóa, dịch vụ đầu tiên có liên quan trực tiếp đến sản phẩm sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chưa được khấu trừ nhưng không có trường hợp thuế hoàn chỉnh.
Số thuế GTGT đầu vào khi đã được tính vào chi phí được trừ thì không được khấu trừ với số thuế GTGT đầu ra.
Căn cứ Điều 14 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025 quy định về chính sách miễn, giảm thuế TNDN năm 2025 có nhiều điểm mới, đặc biệt là: Miễn tối đa 4 năm, giảm 50% thuế lên tới 9 năm, cụ thể:
| Đối tượng áp dụng | Miễn thuế | Giảm 50% thuế | Ghi chú | 
| Doanh nghiệp có thu nhập thuộc Khoản 1, Điều 13 hoặc Điểm r, Khoản 2 Điều 12 tại địa bàn ưu đãi (Điểm a, b, Khoản 3, Điều 12) | Tối đa 04 năm | Tối đa 09 năm | Áp dụng cho lĩnh vực, địa bàn đặc biệt ưu đãi đầu tư | 
| Cùng loại hình doanh nghiệp như trên, nhưng không thuộc địa bàn ưu đãi | Tối đa 04 năm | Tối đa 05 năm | Thời gian giảm thuế được rút ngắn nếu không đặt tại khu vực ưu đãi | 
| Doanh nghiệp có thu nhập thuộc Khoản 4, Điều 13 | Tối đa 02 năm | Tối đa 04 năm | Áp dụng cho một số ngành/lĩnh vực đặc thù, quy mô nhỏ hơn | 
| Dự án đầu tư đặc biệt thuộc Điểm h, Khoản 2, Điều 12 | Theo quy định trên | Theo quy định trên | Có thể được kéo dài tối đa 1,5 lần thời gian miễn, giảm nếu được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận | 
| Thời điểm bắt đầu ưu đãi | – | – | Tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế. Nếu sau 3 năm có doanh thu nhưng chưa có lãi => tính từ năm thứ 4 | 
Theo Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, quy định thuế suất phổ thông là 20%. Tuy nhiên, để giảm gánh nặng chi phí và thúc đẩy tăng trưởng cho khu vực doanh nghiệp nhỏ, mức thuế suất 15% sẽ áp dụng cho trường hợp có doanh thu không quá 3 tỷ đồng/năm. Doanh nghiệp có doanh thu trên 3 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng được áp dụng thuế suất 17%.
Dù vậy, ưu đãi này không dành cho các doanh nghiệp có quan hệ liên kết, nếu bất kỳ bên liên kết nào không đáp ứng đủ điều kiện để hưởng thuế suất ưu đãi. Nội dung này được quy định rõ tại Khoản 4, Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025.
Căn cứ Điều 13 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2025, các ngành nghề được hưởng ưu đãi về thuế có nhiều thay đổi như sau:
- Bỏ một số ngành, nghề được hưởng ưu đãi:
Dự án sản xuất có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 6.000 tỷ đồng;
Dự án đầu tư tại khu công nghiệp;
- Bổ sung các ngành, nghề ưu đãi đã được quy định cụ thể danh sách ưu đãi TNDN theo quy định hiện hành:
Dự án thuộc đối tượng ứng dụng ưu đãi, hỗ trợ quy định đặc biệt đầu tư tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư 2020;
Đầu tư kinh doanh cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cơ sở tạo doanh nghiệp nhỏ và vừa; Đầu tư kinh doanh khu làm việc chung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa 2017.