
Công văn 4707: Cục Thuế hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng (Hình từ Internet)
Ngày 27/10/2025, Cục Thuế ban hành Công văn 4707/CT-CS về việc chính sách thuế giá trị gia tăng.
![]() |
Công văn 4707/CT-CS |
Cục Thuế nhận được Công văn 3178/CCTKV15-TTKT3-DON ngày 06/6/2025 của Chi cục Thuế khu vực XV (nay là Thuế tỉnh Đồng Nai) về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT). Về vấn đề này, Cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
a) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;
- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
- Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.”
- Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 7 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC) hướng dẫn:
“Điều 16, Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (trừ các trường hợp hướng dẫn Điều 17 Thông tư này) để được khấu trừ thuế, hoàn thuế GTGT đầu vào phải có đủ điều kiện và các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều 9 và khoản 1 Điều 15 Thông tư này, cụ thể như sau:
…
4. Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan.”
- Tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư 38/2015/TT-BTC hướng dẫn:
“9. Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Khai bổ sung hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là việc khai sửa đổi bổ sung thông tin tờ khai hải quan và nộp các chứng từ liên quan đến khai sửa đổi thông tin tờ khai hải quan.
1. Các trường hợp khai bổ sung
Trừ các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung quy định tại mục 3 Phụ lục 11 ban hành kèm Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai hải quan trong các trường hợp sau:
…
b) Khai bổ sung sau khi hàng hóa đã được thông quan:
Trừ nội dung khai bổ sung liên quan đến giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, thực vật, an toàn thực phẩm, người khai hải quan thực hiện khai bổ sung sau thông quan trong các trường hợp sau:
b.1) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;
b.2) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan và trước khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật.”
- Tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ- CP) quy định về xử lý hóa đơn có sai sót.
Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên và ý kiến của Cục Hải quan tại văn bản 24387/CHQ-GSQL ngày 15/9/2025 gửi Cục Thuế (bản photocopy kèm theo), các chỉ tiêu thông tin “trị giá hóa đơn”, “đơn giá hóa đơn”, “trị giá tính thuế” trên tờ khai xuất khẩu không thuộc trường hợp không được khai bổ sung. Trường hợp hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan và đã được thông quan; sau đó do thay đổi giá mua, bán hàng hóa nên doanh nghiệp điều chỉnh các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai xuất khẩu về “trị giá hóa đơn”, “đơn giá hóa đơn”, “trị giá tính thuế” thì thực hiện thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC. Việc thay thế, điều chỉnh hóa đơn thực hiện theo quy định tại Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP).
Xem chi tiết tại Công văn 4707/CT-CS ban hành ngày 27/10/2025.