Chính sách hỗ trợ dạy và học tiếng Anh của một số tỉnh thành

08/11/2025 18:48 PM

Dưới đây là tổng hợp Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ dạy và học tiếng Anh của một số tỉnh thành.

Chính sách hỗ trợ dạy và học tiếng Anh của một số tỉnh thành

**Thái Nguyên

Ngày 29/8/2025, HĐND tỉnh đã thông qua Nghị quyết 20/2025/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Trong đó, quy định một số chính sách hỗ trợ dạy và học tiếng Anh trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên:

1. Hỗ trợ kinh phí giảng dạy cho giáo viên dạy chương trình môn tiếng Anh tự chọn lớp 1, lớp 2 trong các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý, như sau:

a) Số lượng tiết giảng dạy được hỗ trợ: 02 tiết/lớp/tuần, tương đương 70 tiết/lớp/năm học;

b) Cứ 92 tiết giảng dạy được tính 01 định mức giảng dạy; trường hợp lẻ từ 01 tiết giảng dạy đến 46 tiết giảng dạy được tính bằng 1/2 định mức giảng dạy, từ 47 tiết giảng dạy trở lên được tính 01 định mức giảng dạy;

c) Mức chi cho 01 định mức giảng dạy: 6.600.000 đồng;

Trường hợp các cơ sở giáo dục thuê khoán giáo viên theo tiết giảng dạy hoặc trả vượt tiết giảng dạy của 01 định mức giảng dạy thì định mức 01 tiết giảng dạy được tính như sau: Định mức 01 tiết giảng dạy bằng mức chi cho 01 định mức giảng dạy chia cho 92 tiết giảng dạy.

d) Thời gian tính hưởng: 10 tháng/năm.

2. Hỗ trợ lệ phí thi cho học sinh phổ thông đang học tại các cơ sở giáo dục công lập, ngoài công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế được cấp kể từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực và còn thời hạn sử dụng tại thời điểm xét hỗ trợ. Mỗi học sinh chỉ được hỗ trợ 01 lần. Cụ thể như sau:

a) Hỗ trợ 50% lệ phí thi đối với học sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 5.0 đến dưới 6.0 hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương;

b) Hỗ trợ 75% lệ phí thi đối với học sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 6.0 đến dưới 7.0 hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương;

c) Hỗ trợ 100% lệ phí thi đối với học sinh có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 7.0 trở lên hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương; học sinh thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, hộ nghèo, hộ cận nghèo, học sinh là con thương binh, con liệt sĩ có chứng chỉ tiếng Anh quốc tế IELTS từ 5.0 trở lên hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương.

3. Nguồn kinh phí thực hiện: Từ nguồn ngân sách tỉnh giao trong dự toán ngân sách hằng năm cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.

<Tiếp tục cập nhật>

Đề án đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học

Thủ tướng ban hành Quyết định 2371/QĐ-TTg năm 2025 phê duyệt Đề án "Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học giai đoạn 2025-2035, tầm nhìn đến năm 2045".

Mục tiêu cụ thể của Đề án Đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường như sau:

a) Đối với giáo dục mầm non

- Giai đoạn 2025 - 2030:100% số cơ sở giáo dục mầm non tại các thành phố, đô thị vùng thuận lợi bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em được làm quen với tiếng Anh; ít nhất 10% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 1.

- Giai đoạn 2030 - 2035:

+ Ít nhất 80% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em được làm quen với tiếng Anh.

+ 100% số cơ sở giáo dục mầm non vùng thuận lợi bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em mẫu giáo được làm quen với tiếng Anh.

+ Ít nhất 20% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước triển khai thực hiện việc đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học đạt Mức độ 1; 10% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 2.

- Giai đoạn 2035 - 2045:

+ Đen năm 2040: 90% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện cho trẻ em được làm quen với tiếng Anh để tạo nền tảng ban đầu, góp phần đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Ít nhất 30% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước đạt Mức độ 1; 15% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục mầm; non đạt Mức độ 3.

+ Đến năm 2045: 100% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước bảo đảm điều kiện triển khai thực hiện việc cho trẻ em làm quen với tiếng Anh, tạo nền tảng, góp phần đưa tiếng Anh thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học. Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục mầm non trên cả nước đạt Mức độ 1; 20% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục mầm non đạt Mức độ 3.

b) Đối với giáo dục phổ thông

- Giai đoạn 2025 - 2030: 100% cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước dạy tiếng Anh bắt buộc từ lớp 1; ít nhất 20% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 5% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 2% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.

- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 30% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 10% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.

- Giai đoạn 2035 - 2045:

+ Đến năm 2040: Ít nhất 40% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 15% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.

+ Đến năm 2045: Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục phổ thông trên cả nước đạt Mức độ 1; 20% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục phổ thông đạt Mức độ 3.

c) Đối với giáo dục đại học

- Giai đoạn 2025 - 2030: Ít nhất 20% số cơ sở giáo dục đại học trên cả nước (ngoại trừ các cơ sở giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 1; 5% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 2 và 3% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.

- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 30% số cơ sở giáo dục đại học trên cả nước (ngoại trừ các cơ sở giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 1; 20% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.

- Giai đoạn 2035 - 2045:

+ Đến năm 2040: Ít nhất 40% số cơ sở giáo dục đại học trên cả nước (ngoại trừ các giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 1; 35% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.

+ Đến năm 2045: Ít nhất 50% số cơ sở giáo dục đại học (ngoại trừ các cơ sở giáo dục đại học dùng ngoại ngữ khác tiếng Anh trong đào tạo) đạt Mức độ 2 và 25% số cơ sở giáo dục đại học đạt Mức độ 3.

d) Đối với giáo dục nghề nghiệp

- Giai đoạn 2025 - 2030: Ít nhất 15% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 5% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2.

- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 35% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 10% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 3.

- Giai đoạn 2035 - 2045:

+ Đến năm 2040: Ít nhất 40% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 15% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 3.

+ Đến năm 2045: Ít nhất 50% cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cả nước đạt Mức độ 1; phấn đấu có 20% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt Mức độ 3.

đ) Đối với giáo dục thường xuyên

- Giai đoạn 2025 - 2030: Ít nhất 20% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng các môn học khác bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 5% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2.

- Giai đoạn 2030 - 2035: Ít nhất 40% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng các môn học khác bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 10% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2 và 5% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 3.

- Giai đoạn 2035 - 2045:

+ Đến năm 2040: ít nhất 50% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng các môn học khác bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 15% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2 và 10% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 3.

+ Đến năm 2045: Ít nhất 60% số cơ sở giáo dục thường xuyên trên cả nước (có đào tạo, bồi dưỡng tiếng Anh và bồi dưỡng bằng tiếng Anh) đạt Mức độ 1; phấn đấu 20% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 2 và 15% số cơ sở giáo dục thường xuyên đạt Mức độ 3.

Chia sẻ bài viết lên facebook 6

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079