Cụ thể, Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV khai mạc vào sáng 20/10. Đây là Kỳ họp có nhiều nội dung quan trọng. Thời gian làm việc của Kỳ họp dự kiến là 40 ngày, bế mạc vào ngày 11/12 tại Nhà Quốc hội.
Tại Kỳ họp này, Quốc hội sẽ xem xét, quyết định: 66 nội dung, nhóm nội dung (49 dự án luật, 4 nghị quyết thuộc công tác lập pháp; 13 nhóm nội dung về kinh tế - xã hội, ngân sách nhà nước, giám sát và các vấn đề quan trọng khác).
Trong số 49 dự án Luật được Quốc hội xem xét, thông qua tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV (từ 20/10 - 11/12/2025), dự án Luật Xây dựng (sửa đổi) dự kiến được thông qua theo trình tự rút gọn.
Trước đó, tại Nghị quyết 290/NQ-CP ngày 19/9/2025, Chính phủ cơ bản thống nhất về sự cần thiết xây dựng dự án Luật Xây dựng (sửa đổi) do Bộ Xây dựng trình tại Tờ trình 101/TTr-BXD ngày 10/8/2025 nhằm bảo đảm phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng. Giao Bộ trưởng Bộ Xây dựng thừa ủy quyền Thủ tướng, thay mặt Chính phủ ký Tờ trình của Chính phủ về dự án Luật trình Quốc hội tại Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa XV.
Luật Xây dựng mới nhất hiện hành là Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi các luật sau:
- Luật Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ 2024;
- Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024;
- Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018;
- Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025;
- Luật Đường sắt 2025 (hiệu lực từ ngày 01/01/2026).

Luật Xây dựng (sửa đổi) được thông qua treo trình tự rút gọn (dự kiến)
Cụ thể, tại điểm c khoản 1 Điều Luật Đường sắt 2025 đã sửa đổi, bổ sung điểm h khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (đã được sửa đổi qua các năm 2020, 2024), quy định về công trình được miễn giấy phép xây dựng như sau:
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài ra, Luật Đường sắt 2025 cũng bổ sung khoản 3a vào sau khoản 3 Điều 166 Luật Xây dựng 2014, theo đó công trình xây dựng đã được cấp giấy phép xây dựng trước ngày 01/7/2025 nhưng thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi qua các năm 2020, 2024 và 2025) thì không phải điều chỉnh giấy phép xây dựng.
Như vậy, từ 01/7/2025 thì các công trình được miễn giấy phép xây dựng sẽ bao gồm:
(1) Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
(2) Công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
(3) Công trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020);
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
(5) Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Công trình xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi năm 2020);
(8) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại khu vực có quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc thiết kế đô thị đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. (Mới)
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết khu vực xây dựng được xác định trong quy hoạch chung xã đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
(10) Công trình trên biển thuộc dự án điện gió ngoài khơi đã được cấp có thẩm quyền giao khu vực biển để thực hiện dự án.
(khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi qua các năm 2020, 2024 và 2025)