Những năm sinh phải đổi thẻ căn cước trong năm 2026

13/11/2025 19:01 PM

Dưới đây là những năm sinh phải đổi thẻ căn cước trong năm 2026, nếu không sẽ bị phạt đến 01 triệu đồng.

Những năm sinh phải đổi thẻ căn cước trong năm 2026

Theo Điều 21 và 24 Luật Căn cước 2023 quy định công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.

Vì vậy, bắt đầu từ năm 2026, những người sinh vào 4 năm sau đây sẽ phải thực hiện thủ tục đổi thẻ căn cước mới do đã đến tuổi theo quy định:

- Sinh năm 2012 (đủ 14 tuổi)

- Sinh năm 2001 (đủ 25 tuổi)

- Sinh năm 1986 (đủ 40 tuổi)

- Sinh năm 1966 (đủ 60 tuổi)

Lưu ý: Trường hợp công dân đã thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.

Ví dụ: Anh H sinh năm 2001, khi sang năm 2026 thì anh H đã đủ 25 tuổi và phải thực hiện cấp đổi thẻ căn cước theo quy định.

Tuy nhiên, trong năm 2024 anh H đã đổi thẻ căn cước mới, cho nên anh H sẽ không cần phải thực hiện cấp đổi vào năm 2026 nữa, mà sẽ tiếp tục sử dụng thẻ căn cước đến năm đủ 40 tuổi. (Đã đổi thẻ căn cước trong vòng 2 năm trước độ tuổi cấp đổi).

Ngoài những trường hợp bắt buộc phải đổi sang thẻ căn cước do đến tuổi, công dân vẫn có thể chủ động thực hiện việc cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong năm 2026 nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:

* Cấp đổi

- Thay đổi, cải chính thông tin về họ, chữ đệm, tên khai sinh; ngày, tháng, năm sinh;

- Thay đổi nhân dạng; bổ sung thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật;

- Có sai sót về thông tin in trên thẻ căn cước;

- Theo yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước khi thông tin trên thẻ căn cước thay đổi do sắp xếp đơn vị hành chính;

- Xác lập lại số định danh cá nhân;

- Khi người được cấp thẻ căn cước có yêu cầu.

* Cấp lại

- Bị mất thẻ căn cước hoặc thẻ căn cước bị hư hỏng không sử dụng được;

-  Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của pháp luật về quốc tịch Việt Nam.

Những năm sinh phải đổi thẻ căn cước trong năm 2026

Những năm sinh phải đổi thẻ căn cước trong năm 2026 (Hình từ internet)

Không cấp đổi thẻ căn cước trong năm 2026 khi đến tuổi sẽ bị phạt bao nhiêu?

Căn cứ vào khoản 4 Điều 11 Nghị định 282/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước từ ngày 15/12/2025 quy định:

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

- Không xuất trình thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền;

- Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước, căn cước điện tử;

- Không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước hoặc giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định của pháp luật; không nộp thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước cho cơ quan quản lý căn cước trong trường hợp cấp đổi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc hủy, xác lập lại số định danh cá nhân.

Như vậy, công dân khi đến tuổi theo quy định mà không thực hiện cấp đổi thẻ căn cước trong năm 2026 sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

(Trừ trường hợp công dân đã thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo)

Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định hiện nay

Thủ tục đổi thẻ CCCD sang thẻ Căn cước (mới nhất đang áp dụng) được thực hiện theo Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP như sau:

Bước 1: Công dân đến cơ quan quản lý căn cước đề nghị cấp đổi, cung cấp thông tin gồm họ, chữ đệm và tên khai sinh, số định danh cá nhân, nơi cư trú để người tiếp nhận kiểm tra đối chiếu thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư;

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục đổi Căn cước công dân hết hạn:

- Cơ quan quản lý căn cước của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú.

- Cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an đối với những trường hợp do thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước của Bộ Công an quyết định.

Bước 2: Tiếp nhận thông tin

Trường hợp thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa có hoặc có sai sót thì người tiếp nhận thực hiện việc điều chỉnh thông tin theo quy định tại Điều 6 Nghị định 70/2024/NĐ-CP trước khi đề nghị cấp đổi thẻ căn cước;

- Trường hợp thông tin của công dân chính xác, người tiếp nhận đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trích xuất thông tin về công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sau khi xác định thông tin người đề nghị cấp đổi thẻ căn cước là chính xác thì thực hiện thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;

Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;

Bước 3: Trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân sang thẻ căn cước hoặc cấp đổi thẻ căn cước thì người tiếp nhận có trách nhiệm thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, thẻ căn cước đang sử dụng.

Bước 4: Cán bộ cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước cho người đến làm thủ tục.

Bước 5: Nhận kết quả

Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.

Chia sẻ bài viết lên facebook 14

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079