Cụ thể, căn cứ vào khoản 4 Điều 11 Nghị định 282/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, căn cước điện tử hoặc giấy chứng nhận căn cước, quy định:
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả, giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại giả; sử dụng thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước đã hết giá trị sử dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật;
- Cầm cố, nhận cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại;
- Thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước hoặc giấy xác nhận số định danh cá nhân đã hủy với số định danh cá nhân đã xác lập lại.
Ngoài bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Đồng thời buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Như vậy, từ ngày 15/12/2025 thì các hành vi sử dụng thẻ căn cước công dân giả, thẻ căn cước giả, cầm cố và nhận cầm cố, thuê, cho thuê thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước, sẽ bị phạt tiền từ 8 đến 10 triệu đồng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, còn đối với tổ chức thì bị phạt gấp đôi.

Cầm cố thẻ căn cước công dân, thẻ căn cước bị phạt đến 10 triệu đồng từ 15/12/2025 (Hình từ internet)
Theo Điều 21 và 24 Luật Căn cước 2023 quy định công dân Việt Nam đã được cấp thẻ căn cước phải thực hiện thủ tục cấp đổi thẻ căn cước khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Vì vậy, bắt đầu từ năm 2026, những người sinh vào 4 năm sau đây sẽ phải thực hiện thủ tục đổi thẻ căn cước mới do đã đến tuổi theo quy định:
- Sinh năm 2012 (đủ 14 tuổi)
- Sinh năm 2001 (đủ 25 tuổi)
- Sinh năm 1986 (đủ 40 tuổi)
- Sinh năm 1966 (đủ 60 tuổi)
Lưu ý: Trường hợp công dân đã thực hiện cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước trong thời hạn 02 năm trước độ tuổi cấp đổi thẻ căn cước quy định có giá trị sử dụng đến tuổi cấp đổi thẻ căn cước tiếp theo.
Ví dụ: Anh H sinh năm 2001, khi sang năm 2026 thì anh H đã đủ 25 tuổi và phải thực hiện cấp đổi thẻ căn cước theo quy định.
Tuy nhiên, trong năm 2024 anh H đã đổi thẻ căn cước mới, cho nên anh H sẽ không cần phải thực hiện cấp đổi nữa, mà sẽ tiếp tục sử dụng thẻ căn cước đến năm đủ 40 tuổi. (Đã đổi thẻ căn cước trong vòng 2 năm trước độ tuổi cấp đổi là năm 2026)
* Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước theo
- Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người từ đủ 14 tuổi trở lên được thực hiện như sau:
+ Người tiếp nhận kiểm tra, đối chiếu thông tin của người cần cấp thẻ căn cước từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành để xác định chính xác người cần cấp thẻ căn cước; trường hợp chưa có thông tin của người cần cấp thẻ căn cước trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì phải thực hiện thủ tục cập nhật, điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 10 Luật Căn cước 2023;
+ Người tiếp nhận thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học gồm ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt của người cần cấp thẻ căn cước;
+ Người cần cấp thẻ căn cước kiểm tra, ký vào phiếu thu nhận thông tin căn cước;
+ Người tiếp nhận cấp giấy hẹn trả thẻ căn cước;
+ Trả thẻ căn cước theo địa điểm ghi trong giấy hẹn; trường hợp người cần cấp thẻ căn cước có yêu cầu trả thẻ căn cước tại địa điểm khác thì cơ quan quản lý căn cước trả thẻ căn cước tại địa điểm theo yêu cầu và người đó phải trả phí dịch vụ chuyển phát.
- Người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi được đề nghị cơ quan quản lý căn cước cấp thẻ căn cước. Trình tự, thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 14 tuổi được thực hiện như sau:
+ Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia. Trường hợp người dưới 06 tuổi chưa đăng ký khai sinh thì người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thông qua các thủ tục liên thông với đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, ứng dụng định danh quốc gia hoặc trực tiếp tại cơ quan quản lý căn cước. Cơ quan quản lý căn cước không thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi;
+ Người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi cùng người đại diện hợp pháp đến cơ quan quản lý căn cước để thu nhận thông tin nhân dạng và thông tin sinh trắc học theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
Người đại diện hợp pháp của người từ đủ 06 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước thay cho người đó.
- Trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải có người đại diện hợp pháp hỗ trợ làm thủ tục quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Căn cước 2023.
- Trường hợp từ chối cấp thẻ căn cước thì cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
(Điều 23 Luật Căn cước 2023)