
Văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Căn cước (Hình từ internet)
![]() |
VBHN 44/VBHN-BCA |
Ngày 11/09/2025, Bộ Công an có ban hành Văn bản hợp nhất 44/VBHN-BCA hợp nhất Thông tư Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước.
Theo đó, Văn bản hợp nhất 44/VBHN-BCA được hợp nhất từ 02 Thông tư của Bộ Công an bao gồm:
- Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024;
- Thông tư 53/2025/TT-BCA ngày 01/7/2025 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 55/2021/TT-BCA ngày 15 tháng 5 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú 2020 được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023; Thông tư 56/2021/TT-BCA ngày 15/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về biểu mẫu trong đăng ký, quản lý cư trú được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 66/2023/TT-BCA ngày 17/11/2023; Thông tư 17/2024/TT-BCA ngày 15/5/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước 2023, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2025.
Như vậy, trên đây là chi tiết về 02 Thông tư hợp nhất thành Văn bản hợp nhất Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Căn cước (VBHN 44/VBHN-BCA) mới nhất.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 17/2024/TT-BCA có quy định cụ thể về nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú như sau:
- Thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi thường trú của người được cấp thẻ căn cước.
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú nhưng có nơi tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi tạm trú của người được cấp thẻ.
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì thông tin nơi cư trú thể hiện trên thẻ căn cước là thông tin nơi ở hiện tại của người được cấp thẻ.
- Trường hợp người đề nghị cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước không có thông tin về nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì cơ quan quản lý căn cước có trách nhiệm hướng dẫn công dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc khai báo thông tin về cư trú. Đối với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài, không có nơi cư trú tại Việt Nam thì thông tin về nơi cư trú trên thẻ căn cước thể hiện là địa chỉ cư trú ở nước ngoài (ghi rõ phiên âm bằng tiếng Việt).
Theo đó, Thông tư 17/2024/TT-BCA quy định chi tiết và biện pháp thi hành về hình thức thể hiện căn cước điện tử; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với thông tin về nơi cư trú; nội dung thể hiện trên thẻ căn cước đối với trường hợp không có hoặc không thu nhận được đầy đủ thông tin về nơi sinh, nơi đăng ký khai sinh, quê quán, dân tộc, tôn giáo; tổ chức thu nhận hồ sơ cấp, cấp đổi, cấp lại thẻ căn cước lưu động trong trường hợp cần thiết; thỏa thuận sử dụng ứng dụng định danh quốc gia; biểu mẫu sử dụng trong cấp, quản lý căn cước; biểu mẫu sử dụng trong thu thập, cập nhật, điều chỉnh, tích hợp, xác nhận, khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước; trách nhiệm của Công an các đơn vị, địa phương trong công tác cấp, quản lý căn cước.