
Tổng hợp những điểm mới về thuế GTGT, thuế TNCN áp dụng từ 2026 (Hình từ internet)
Dưới đây là những điểm mới về thuế GTGT, thuế TNCN áp dụng từ 2026:
Theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP và Nghị quyết 204/2025/QH15 thì thời hạn giảm thuế GTGT là từ ngày 01/7/2025 đến đến hết ngày 31/12/2026.
Theo đó, giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, sản phẩm kim loại, sản phẩm khai khoáng (trừ than). Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ xăng). Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP.
- Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I và II ban hành kèm theo Nghị định 174/2025/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Theo đó, mức giảm thuế giá trị gia tăng như sau:
- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản nêu trên.
- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản nêu trên.
Như vậy, theo quy định nêu trên, sẽ tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng đến hết năm 2026 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%.
Theo đó, Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 có quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, trong đó có quy định về hộ cá nhân như sau:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Hiện hành, theo khoản 25 Điều 5 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013) có quy định:
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
…
25. Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ một trăm triệu đồng trở xuống.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này.
Như vậy, theo quy định mới, từ 01/01/2026 hộ cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không chịu thuế giá trị gia tăng. Trong khi hiện nay, mức doanh thu phải chịu thuế giá trị gia tăng của hộ cá nhân kinh doanh là trên 100 triệu đồng.
Căn cứ theo Điều 17 Luật Thuế Giá trị gia tăng 2024 sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 về thu nhập chịu thuế như sau:
Điều 17. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 26/2012/QH13 và Luật số 71/2014/QH13
“1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có doanh thu dưới mức quy định tại khoản 25 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.”
Trong khi đó, hiện nay khoản 1 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định về thu nhập chịu thuế TNCN như sau:
1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:
a) Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
b) Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
Thu nhập từ kinh doanh quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.
Như vậy, tương tự như thuế GTGT, hộ cá nhân kinh doanh có doanh thu từ từ 200 triệu đồng trở xuống sẽ không chịu thuế thu nhập cá nhân từ 01/01/2026.