Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. (Khoản 2 Điều 3 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN)
Theo Điều 12 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN (được sửa đổi bởi Thông tư 02/2017/TT-BKHCN, Thông tư 06/2020/TT-BKHCN và Thông tư 04/2025/TT-BKHCN (có hiệu lực từ ngày 15/7/2025)) quy định về nguyên tắc công bố hợp quy như sau:
- Đối tượng của công bố hợp quy là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành hoặc được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành. Công bố hợp quy là hoạt động bắt buộc.
- Trường hợp sản phẩm, hàng hóa được quản lý bởi nhiều quy chuẩn kỹ thuật khác nhau thì tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền tương ứng theo quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, gồm:
(i) Sở chuyên ngành theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 127/2007/NĐ-CP;
(ii) Trường hợp không có sở chuyên ngành thì cơ quan thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý ngành, lĩnh vực được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ chỉ định hoặc giao trách nhiệm thực hiện tiếp nhận hồ sơ công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quy định tại điểm (i) và (ii) sau đây gọi là cơ quan chuyên ngành.
Dấu hợp quy chỉ được sử dụng khi sản phẩm, hàng hóa đó đã thực hiện đầy đủ các biện pháp quản lý theo quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 28/2012/TT-BKHCN quy định dấu hợp quy có hình dạng, kích thước theo quy định tại Phụ lục I Thông tư này;
Dấu hợp quy được sử dụng trực tiếp trên sản phẩm, hàng hóa hoặc trên bao bì hoặc trong tài liệu kỹ thuật hoặc trên nhãn gắn trên sản phẩm, hàng hóa ở vị trí dễ thấy, dễ đọc;
Dấu hợp quy phải bảo đảm không dễ tẩy xóa và không thể bóc ra gắn lại;
Dấu hợp quy có thể được phóng to hoặc thu nhỏ nhưng phải đảm bảo đúng tỷ lệ, kích thước cơ bản của dấu hợp quy quy định tại Phụ lục I Thông tư này và nhận biết được bằng mắt thường;
Dấu hợp quy phải được thiết kế và thể hiện cùng một màu, dễ nhận biết.
Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. (Điều 3 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật)
Theo Điều 26 Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật thì hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam bao gồm:
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, ký hiệu là QCVN;
- Quy chuẩn kỹ thuật địa phương, ký hiệu là QCĐP.