Ngày 29/9/2025, Ban Chỉ đạo sắp xếp đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp ban hành Công văn 19/CV-BCĐ thực hiện Kết luận 195-KL/TW ngày 26/9/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
Theo đó, ngày 26/9/2025, Bộ Chính trị, Ban Bí thư đã Kết luận 195-KL/TW về tình hình, kết quả hoạt động của bộ máy hệ thống chính trị và chính quyền địa phương 2 cấp, trong đó yêu cầu thực hiện xong việc chi trả chính sách, chế độ theo Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP ) trước ngày 15/10/2025 đối với các trường hợp đã có quyết định nghỉ trước ngày 31/8/2025.
Để thực hiện nghiêm Kết luận của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo thực hiện sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính các cấp và xây dựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp của Chính phủ đề nghị người đứng đầu các Bộ, Ban, Ngành và các địa phương khẩn trương chi trả chính sách, chế độ đối với các các trường hợp đã có quyết định nghỉ việc trước ngày 31/8/2025 theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Công văn 15041/BTC-KTN ngày 27/9/2025 (kèm theo), đảm bảo hoàn thành trước ngày 15/10/2025. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị có ý kiến với Bộ Tài chính để được hướng dẫn.
Chỉ đạo người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện chi trả chính sách, chế độ; xem xét, kiểm điểm trách nhiệm đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân trong việc cố tình, gây khó khăn trong việc chậm chi trả chính sách, chế độ.
Xem chi tiết tại Công văn 19/CV-BCĐ ban hành ngày 29/9/2025.
Ngày 28/08/2025, Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành Thông tư 04/2025/TT-TTCP hướng dẫn việc xây dựng Định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra hằng năm.
Theo đó, căn cứ để xây dựng Định hướng chương trình thanh tra bao gồm:
- Nghị quyết, chỉ thị, kết luận, văn bản lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Nghị quyết, đề án, chương trình, mục tiêu của Chính phủ về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại; quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ.
- Nghị quyết của cấp ủy Đảng có thẩm quyền, quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; kết luận của Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực tỉnh, thành phố; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
- Yêu cầu của việc phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật; yêu cầu nhiệm vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
- Căn cứ khác theo quy định của pháp luật.
Xem thêm Thông tư 04/2025/TT-TTCP có hiệu lực từ ngày 28/8/2025.
Ngày 29/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 255/2025/NĐ-CP xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026-2030.
Tiêu chí xác định các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù giai đoạn 2026 - 2030 như sau:
- Dân tộc còn gặp nhiều khó khăn là dân tộc có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước.
- Dân tộc có khó khăn đặc thù là dân tộc có dân số trong phạm vi toàn quốc dưới 10.000 người theo dữ liệu quản lý dân cư và đáp ứng ít nhất 01 trong 02 tiêu chí sau:
+ Có tỷ lệ nghèo đa chiều lớn hơn tỷ lệ nghèo đa chiều dân tộc thiểu số chung cả nước;
+ Có dân số trong phạm vi toàn quốc theo dữ liệu quản lý dân cư giảm so với dân số trong phạm vi toàn quốc theo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019.
Xem thêm tại Nghị định 255/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.
Ngày 29/9/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 36/2025/QĐ-TTg về hệ thống ngành kinh tế Việt Nam.
Cụ thể, hệ thống ngành kinh tế Việt Nam bảo đảm phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn ra trong lãnh thổ Việt Nam và bảo đảm so sánh quốc tế. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam gồm:
+ Danh mục ngành kinh tế Việt Nam (Phụ lục I kèm theo);
+ Nội dung ngành kinh tế Việt Nam (Phụ lục II kèm theo).
- Cấu trúc cơ bản và cách đánh mã số trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Danh mục ngành kinh tế Việt Nam gồm 5 cấp:
+ Ngành cấp 1 gồm 22 ngành được quy định theo bảng chữ cái lần lượt từ A đến V;
+ Ngành cấp 2 gồm 87 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 1 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng hai chữ số từ 01 đến 99;
+ Ngành cấp 3 gồm 259 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 2 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng ba chữ số từ 011 đến 990;
+ Ngành cấp 4 gồm 495 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 3 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 0111 đến 9900;
+ Ngành cấp 5 gồm 743 ngành được hình thành theo từng ngành cấp 4 tương ứng và mỗi ngành được đánh mã số bằng bốn chữ số từ 01110 đến 99000.
- Nội dung ngành kinh tế Việt Nam giải thích rõ những hoạt động kinh tế gồm các yếu tố được xếp vào từng bộ phận, trong đó:
+ Bao gồm: Những hoạt động kinh tế được xác định trong ngành kinh tế;
+ Loại trừ: Những hoạt động kinh tế không được xác định trong ngành kinh tế nhưng thuộc các ngành kinh tế khác.
Xem thêm Quyết định 36/2025/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/11/2025.