(1) Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
- Thành phố hình thành do sắp xếp 03 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 04 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Thành phố hình thành do sắp xếp 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Tỉnh hình thành sau sắp xếp có không quá 03 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
- Đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sắp xếp có không quá 02 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
(2) Số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp xã
- Hội đồng nhân dân cấp xã có 01 Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân.
Lưu ý: Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại Nghị quyết này bao gồm:
- Các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp quy định tại Nghị quyết 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh;
- Các đơn vị hành chính cấp xã hình thành sau sắp xếp quy định tại các nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của các tỉnh, thành phố năm 2025.
Các đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp xã không thực hiện sắp xếp không thuộc đối tượng quy định trên.
Tại các đơn vị hành chính cấp tỉnh hình thành sau sắp xếp trong năm 2025 theo Nghị quyết của Quốc hội mà có số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026 nhiều hơn số lượng quy định tại khoản 1 Điều 3 và khoản 1 Điều 4 Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 thì đầu nhiệm kỳ 2026 - 2031 được giữ nguyên số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh như cuối nhiệm kỳ 2021 - 2026.
Hội đồng nhân dân các tỉnh, thành phố phải có lộ trình để giảm dần số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để đến tháng 7 năm 2030 thì số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thực hiện đúng quy định tại Nghị quyết này, trừ trường hợp cấp có thẩm quyền có quy định khác.
Xem chi tiết tại Nghị quyết 106/2025/UBTVQH15 có hiệu lực từ ngày 16/10/2025.