Tải về 03 bảng giá đất tại TPHCM áp dụng đến trước ngày 01/01/2026 (Hình từ Internet)
Văn phòng UBND Thành phố ban hành Thông báo kết luận của Phó Chủ tịch UBND Thành phố Bùi Minh Thạnh tại cuộc họp liên quan đến việc áp dụng Bảng giá đất sau khi sáp nhập, công tác xây dựng Bảng giá đất lần đầu theo quy định Luật Đất đai 2024 và nguồn thu từ tiền sử dụng đất trên địa bàn Thành phố.
Cụ thể, thống nhất áp dụng quy định về Bảng giá đất tại Quyết định 79/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024 trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh (cũ), Quyết định 63/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương (cũ), Quyết định 26/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ) cho đến khi các Quyết định này bị bãi bỏ, thay thế theo quy định hoặc cho đến khi các cấp có thẩm quyền có ý kiến khác liên quan đến nội dung này.
Đồng thời, Phó Chủ tịch UBND TPHCM giao Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài chính nghiên cứu, nêu rõ về căn cứ lập luận, ưu điểm, nhược điểm của các phương án triển khai xây dựng Bảng giá lần đầu áp dụng vào ngày 01/01/2026 theo khoản 3 Điều 159 Luật Đất đai 2024, trong đó cần phải đảm bảo tuân thủ các quy định về thẩm quyền, trình tự thủ tục, nội dung xây dựng, phương pháp thẩm định, cách thức thu thập thông tin và các nội dung khác có liên quan theo quy định tại Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định giá đất, Nghị định 151/2025/NĐ-CP quy định về phân định thẩm quyền và các quy định khác có liên quan; tham mưu, trình UBND Thành phố trước ngày 05/8/2025.
Sau đây là các file Bảng giá đất tại Quyết định 79/2024/QĐ-UBND ngày 21/10/2024 trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh (cũ), Quyết định 63/2024/QĐ-UBND ngày 20/12/2024 trên địa bàn tỉnh Bình Dương (cũ), Quyết định 26/2024/QĐ-UBND ngày 17/9/2024 trên địa bàn Bà Rịa - Vũng Tàu (cũ):
![]() |
Bảng giá đất |
![]() |
Bảng giá đất |
![]() |
Bảng giá đất |
Theo khoản 2 Điều 1 Quy định về Bảng giá đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020-2024 ban hành kèm theo Quyết định 02/2020/QĐ-UBND (sửa đổi tại Quyết định 79/2024/QĐ-UBND) thì bảng giá đất này được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:
- Giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư đối với người được bồi thường về đất ở, người được giao đất ở tái định cư trong trường hợp không đủ điều kiện bồi thường về đất ở là giá đất được xác định theo bảng giá đất tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết xây dựng;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.