Sửa đổi quy định về hợp đồng điện tử từ ngày 1/7/2024 (Hình từ internet)
Căn cứ Khoản 16 Điều 3 và Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2023 ( có hiệu lực từ 1/7/2024) quy định về hợp đồng điện tử như sau:
Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu.
- Hợp đồng điện tử được giao kết hoặc thực hiện từ sự tương tác giữa một hệ thống thông tin tự động với người hoặc giữa các hệ thống thông tin tự động với nhau không bị phủ nhận giá trị pháp lý chỉ vì không có sự kiểm tra hay can thiệp của con người vào từng hành động cụ thể do các hệ thống thông tin tự động thực hiện hay vào hợp đồng.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành quy định về giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử trong lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công, phù hợp với điều kiện thực tiễn.
Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về hợp đồng điện tử như sau: Hợp đồng điện tử là hợp đồng được thiết lập dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật Giao dịch điện tử 2005. |
Theo Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2023 ( có hiệu lực từ 1/7/2024) quy định về giao kết hợp đồng điện tử
- Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng điện tử.
- Đề nghị giao kết và chấp nhận giao kết hợp đồng điện tử được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Căn cứ quy định tại Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2023 về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử bao gồm:
- Các bên có quyền thỏa thuận sử dụng thông điệp dữ liệu, phương tiện điện tử một phần hoặc toàn bộ trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
- Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thỏa thuận về yêu cầu kỹ thuật, điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó.
- Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ quy định của Luật Giao dịch điện tử 2023, quy định của pháp luật về hợp đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bên cạnh đó, theo Điều 37 Luật Giao dịch điện tử 2023 Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử
Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17 và 18 của Luật Giao dịch điện tử 2023.
Ngoài ra, Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2023 quy định về giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau:
Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng văn bản giấy.
Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về giao kết hợp đồng điện tử như sau: - Điều 34 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về thừa nhận giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử như sau: Giá trị pháp lý của hợp đồng điện tử không thể bị phủ nhận chỉ vì hợp đồng đó được thể hiện dưới dạng thông điệp dữ liệu. - Điều 35 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về nguyên tắc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau: + Các bên tham gia có quyền thỏa thuận sử dụng phương tiện điện tử trong giao kết và thực hiện hợp đồng. + Việc giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử phải tuân thủ các quy định của Luật Giao dịch điện tử 2005 và pháp luật về hợp đồng. + Khi giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, các bên có quyền thoả thuận về yêu cầu kỹ thuật, chứng thực, các điều kiện bảo đảm tính toàn vẹn, bảo mật có liên quan đến hợp đồng điện tử đó. - Điều 36 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về giao kết hợp đồng điện tử như sau: - Giao kết hợp đồng điện tử là việc sử dụng thông điệp dữ liệu để tiến hành một phần hoặc toàn bộ giao dịch trong quá trình giao kết hợp đồng. - Trong giao kết hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, đề nghị giao kết hợp đồng và chấp nhận giao kết hợp đồng có thể được thực hiện thông qua thông điệp dữ liệu. - Điều 37 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử Việc nhận, gửi, thời điểm, địa điểm nhận, gửi thông điệp dữ liệu trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử được thực hiện theo quy định tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 của Luật Giao dịch điện tử 2005. - Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2005 quy định về giá trị pháp lý của thông báo trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử như sau: Trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương pháp truyền thống.
|
Theo Khoản 3 Điều 28 Luật Giao dịch điện tử 2023 (có hiệu lực từ 1/7/2024) quy định về tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy như sau:
- Tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ do Bộ Thông tin và Truyền thông cấp, trừ dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại. Tổ chức được quyền đăng ký một hoặc các dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Giao dịch điện tử 2023 . Thời hạn của giấy phép kinh doanh dịch vụ tin cậy là 10 năm.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử trong thương mại phải đáp ứng điều kiện hoạt động cung cấp dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử theo quy định của pháp luật về thương mại điện tử và điều kiện kinh doanh dịch vụ tin cậy theo quy định tại Điều 29 của Luật Giao dịch điện tử 2023 bao gồm:
+ Là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam;
+ Đáp ứng điều kiện tài chính, nhân lực quản lý và kỹ thuật phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Giao dịch điện tử 2023;
+ Hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ tin cậy đáp ứng yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin mạng tối thiểu cấp độ 3 theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng;
+ Có phương án kỹ thuật phục vụ hoạt động cung cấp dịch vụ phù hợp với từng loại dịch vụ tin cậy quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Giao dịch điện tử 2023;
+ Có phương án sẵn sàng kết nối kỹ thuật phục vụ giám sát, kiểm tra, báo cáo số liệu bằng phương tiện điện tử đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về dịch vụ tin cậy.
- Chính phủ quy định chi tiết Khoản 1 Điều 29 của Luật Giao dịch điện tử 2023.
Nguyễn Phạm Nhựt Tân