Đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử (Hình từ internet)
Cụ thể, theo Điều 11 dự thảo Nghị định đã đề xuất sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
- Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc các trường hợp sau ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền:
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tạm ngừng kinh doanh; tạm ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo văn bản gửi cơ quan thuế (Mẫu 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm Nghị định này); hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp từ kê khai sang phương pháp khoản hoặc nộp thuế theo từng lần phát sinh theo thông báo của cơ quan thuế;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế;
+ Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
+ Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế;
+ Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện, khởi tố và thông báo cho cơ quan thuế; cơ quan công an, viện kiểm sát, tòa án có văn bản đề nghị cơ quan thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện từ của tổ chức, cá nhân nêu trên;
+ Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc trường hợp cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế và hóa đơn;
+ Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang áp dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền có thay đổi ngành nghề kinh doanh dẫn đến không đáp ứng điều kiện sử dụng hóa đơn điện từ khởi tạo từ máy tính tiền theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định này thì cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế ngừng sử dụng hóa đơn điện từ khởi tạo từ máy tính tiền;
+ Trong quá trình thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp có hành vi trốn thuế, doanh nghiệp được thành lập để thực hiện mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử không hợp pháp hoặc sử dụng không hợp pháp hóa đơn điện từ để trốn thuế theo quy định thì cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp bị xử lý theo quy định của pháp luật theo trình tự quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. Trường hợp người nộp thuế thuộc diện rủi ro cao theo kết quả phân tích cơ sở dữ liệu thì cơ quan thuế thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Trường hợp đặc biệt khác ngoài các trường hợp nêu trên giao Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giao Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo điện tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện từ đến người nộp thuế theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
- Trình tự thực hiện ngừng sử dụng hóa đơn điện tử như sau:
+ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng tiếp nhận hóa đơn điện tử và không gửi thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đối với người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm a, b, d và hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chuyển đổi phương pháp tính thuế tại điểm c khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP này kể từ ngày tổ chức, cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế hoặc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký hoặc quyết định cưỡng chế nợ thuế.
+ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo điện tử về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử, ngừng sử dụng hóa đơn điện từ khởi tạo từ máy tính tiền (theo mẫu số 01/TB-NSDHĐ ban hành kèm theo dự thảo Nghị định này) và ngừng tiếp nhận hóa đơn điện từ, ngừng tiếp nhận hóa đơn điện từ khởi tạo từ máy tính tiền đối với người nộp thuế này thuộc trường hợp quy định tại điểm c, h khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP khi nhận được thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc văn bản của người nộp thuế về việc tạm ngừng kinh doanh hoặc tạm ngừng sử dụng hóa đơn.
+ Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp ban hành thông báo điện từ về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (theo mẫu số 01/TB-NSDHĐ ban hành kèm theo dự thảo Nghị định này) kể từ ngày cơ quan thuế nhận được thông báo của cơ quan chức năng.
+ Thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gửi thông báo điện tử đến người nộp thuế thuộc trường hợp quy định tại điểm đ,g khoản 1 Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP này yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến việc sử dụng hóa đơn điện tử.
++ Người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo. Người nộp thuế có thể đến cơ quan thuế giải trình trực tiếp hoặc bổ sung thông tin, tài liệu hoặc bằng văn bản.
++ Người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử hoặc giải trình bổ sung, cụ thể:
+++ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu đầy đủ và chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì người nộp thuế tiếp tục sử dụng hóa đơn điện tử.
+++ Trường hợp người nộp thuế đã giải trình hoặc bổ sung thông tin, tài liệu mà không chứng minh được việc sử dụng hóa đơn điện tử theo đúng quy định pháp luật thì cơ quan thuế tiếp tục thông báo yêu cầu người nộp thuế bổ sung thông tin, tài liệu. Thời hạn bổ sung là 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ra thông báo.
++ Hết thời hạn theo thông báo mà người nộp thuế không giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu thì cơ quan thuế ra ban hành thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc ngừng sử dụng hóa đơn điện từ không có mã của cơ quan thuế theo mẫu số 01/TB-NSDHĐ ban hành kèm theo dự thảo Nghị định này và xử lý theo quy định."
Hiện hành, quy định về ngừng sử dụng hóa đơn điện tử được quy định tại Điều 16 Nghị định 123/2020/NĐ-CP. |
Xem thêm nội dung tại dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Lê Nguyễn Anh Hào