Hướng dẫn cấp tín dụng qua thẻ ngân hàng từ ngày 01/07/2024

03/07/2024 15:00 PM

Bài viết sau có nội dung về hướng dẫn cấp tín dụng qua thẻ ngân hàng từ ngày 01/07/2024 được quy định trong Thông tư 18/2024/TT-NHNN.

Hướng dẫn cấp tín dụng qua thẻ ngân hàng từ ngày 01/07/2024

Hướng dẫn cấp tín dụng qua thẻ ngân hàng từ ngày 01/07/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 28/06/2024, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 18/2024/TT-NHNN quy định về hoạt động thẻ ngân hàng.

Hướng dẫn cấp tín dụng qua thẻ ngân hàng từ ngày 01/07/2024

Việc cấp tín dụng qua thẻ ngân hàng được quy định cụ thể tại Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN như sau:

(1) Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng phải đảm bảo các yêu cầu sau:

- Được thực hiện theo hợp đồng phát hành và sử dụng thẻ và các văn bản thỏa thuận khác về việc cấp tín dụng giữa tổ chức phát hành thẻ với chủ thẻ (nếu có);

- Tổ chức phát hành thẻ phải có quy định nội bộ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng (bao gồm quy định đối với cấp tín dụng qua thẻ tín dụng bằng phương tiện điện tử (nếu có) phù hợp với quy định pháp luật về đảm bảo an toàn trong hoạt động cấp tín dụng, trong đó quy định cụ thể về đối tượng, hạn mức (bao gồm hạn mức cấp tín dụng, hạn mức rút tiền mặt và các hạn mức khác), điều kiện, thời hạn cấp tín dụng, thời hạn trả nợ, cơ cấu lại thời hạn trả nợ, mức trả nợ tối thiểu, lãi suất áp dụng, phương pháp tính lãi trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thứ tự thu hồi nợ gốc và lãi, phí phạt khoản nợ quá hạn, trình tự áp dụng các biện pháp thu hồi nợ quá hạn, thời hạn áp dụng từng biện pháp xử lý nợ quá hạn, mục đích cấp tín dụng, quy trình thẩm định và quyết định cấp tín dụng qua thẻ theo nguyên tắc phân định rõ trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cấp tín dụng, các biện pháp áp dụng thu hồi nợ để đảm bảo trách nhiệm các bộ phận tại tổ chức phát hành thẻ trong quá trình thu hồi nợ;

- Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, tổ chức phát hành thẻ phải có tối thiểu thông tin về mục đích sử dụng vốn hợp pháp, khả năng tài chính của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng;

- Đối với khoản cấp tín dụng qua thẻ không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN, tổ chức phát hành thẻ phải yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu, dữ liệu chứng minh khả năng tài chính của khách hàng, phương án sử dụng vốn khả thi, mục đích sử dụng vốn hợp pháp và thông tin về người có liên quan trước khi quyết định cấp tín dụng;

- Thông tin về người có liên quan của khách hàng quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN bao gồm các thông tin sau:

+ Thông tin về người có liên quan là cá nhân, bao gồm: họ và tên; số định danh cá nhân; quốc tịch, số hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp đối với người nước ngoài; mối quan hệ với khách hàng;

+ Thông tin về người có liên quan là tổ chức, bao gồm: tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ pháp lý tương đương; người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ với khách hàng;

- Tổ chức phát hành thẻ xem xét và quyết định cấp tín dụng qua thẻ tín dụng cho chủ thẻ đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

+ Chủ thẻ là cá nhân thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN;

+ Chủ thẻ là tổ chức thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 15 Thông tư 18/2024/TT-NHNN và không thuộc đối tượng không được cấp tín dụng quy định tại Điều 134 Luật Các tổ chức tín dụng 2024;

+ Chủ thẻ có phương án sử dụng vốn khả thi (không bắt buộc đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN), mục đích sử dụng vốn hợp pháp và có khả năng tài chính để trả nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn;

- Tổ chức phát hành thẻ thỏa thuận với khách hàng về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy định của pháp luật;

- Hạn mức thẻ tín dụng đối với cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 134 và điểm đ khoản 1 Điều 135 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 như sau:

+ Trường hợp phát hành thẻ tín dụng có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ do tổ chức phát hành thẻ xác định theo quy định nội bộ của tổ chức phát hành thẻ về cấp tín dụng qua thẻ tín dụng và tối đa là 01 (một) tỷ đồng Việt Nam;

+ Trường hợp phát hành thẻ tín dụng không có tài sản bảo đảm: hạn mức tín dụng cấp cho chủ thẻ tối đa là 500 (năm trăm) triệu đồng Việt Nam.

(2) Khoản cấp tín dụng qua thẻ có mức giá trị nhỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 là khoản cấp tín dụng không vượt quá 400 (bốn trăm) triệu đồng Việt Nam.

(3) Việc cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của tổ chức phát hành thẻ phải tuân thủ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng đối với khách hàng.

(4) Việc cấp tín dụng qua thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi đối với thẻ ghi nợ của tổ chức phát hành thẻ phải tuân thủ quy định về hạn chế cấp tín dụng, giới hạn cấp tín dụng tại Điều 135, Điều 136 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.

(5) Tổ chức phát hành thẻ thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng 2024; thời hạn lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định pháp luật về lưu trữ.

(6) Tổ chức phát hành thẻ có quyền, nghĩa vụ kiểm tra, giám sát việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và trả nợ của khách hàng quy định tại khoản 1 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024; có biện pháp kiểm tra, giám sát việc sử dụng thẻ và trả nợ của khách hàng, đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc, lãi và phí đầy đủ, đúng hạn theo thỏa thuận, việc sử dụng thẻ đúng mục đích đối với các khoản cấp tín dụng qua thẻ theo quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Các tổ chức tín dụng 2024 và khoản 2 Điều 14 Thông tư 18/2024/TT-NHNN; có quyền yêu cầu khách hàng báo cáo việc sử dụng khoản cấp tín dụng qua thẻ và cung cấp tài liệu, dữ liệu chứng minh khoản cấp tín dụng qua thẻ được sử dụng đúng mục đích.

Xem thêm Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 trừ:

Điều 9, Điều 10, Điều 12 (trừ quy định tại điểm g khoản 1) và khoản 1 Điều 17 (trừ quy định tại điểm q) Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/10/2024

Khoản 3 Điều 13, khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17 và khoản 5 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/01/2025. Đối với các tổ chức phát hành thẻ là tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, quy định tại khoản 6 Điều 16, điểm q khoản 1 Điều 17 và khoản 5 Điều 19 Thông tư 18/2024/TT-NHNN có hiệu lực thi ngày 01/7/2025.

Võ Tấn Đại

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,057

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079