Tổng cục Thuế trả lời kiến nghị về cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) (Hình từ Internet)
Tổng cục Thuế ban hành Công văn 2839/TCT-DNL ngày 03/7/2024 trả lời kiến nghị về cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) gửi Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được văn bản 03/2024JCCI ngày 19/2/2024 của Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam đề xuất một số nội dung liên quan đến cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) tại Việt Nam. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định:
“16. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế là thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan thuế với người nộp thuế hoặc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế và cơ quan thuế nước ngoài, vùng lãnh thổ mà Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế thu nhập cho một thời hạn nhất định, trong đó xác định cụ thể các căn cứ tính thuế, phương pháp xác định giá tính thuế hoặc giá tính thuế theo giá thị trường. Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế được xác lập trước khi người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế.”.
- Khoản 7 Điều 41 Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định :
“7. Thời điểm bắt đầu có hiệu lực của APA được thực hiện theo quy định tại Khoản 16 Điều 3 Luật Quản lý thuế. Đối với các APA song phương hoặc đa phương có liên quan đến quản lý thuế của cơ quan quản lý thuế nước ngoài, Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định.
…”
- Khoản 2 Điều 12 Thông tư 45/2021/TT-BTC hướng dẫn việc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết quy định về thời gian có hiệu lực của APA như sau:
“2. Thời gian có hiệu lực của APA đã ký kết tối đa là 03 năm tính thuế nhưng không vượt quá số năm thực tế người nộp thuế đã hoạt động sản xuất kinh doanh và kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam”.
Như vậy các nội dung được Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam đề xuất tại văn bản 03/2024JCCI đã được quy định cụ thể tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về quản lý thuế. Đối với các kiến nghị của Quý Hiệp hội, Tổng cục Thuế ghi nhận để tổng hợp, đánh giá trong quá trình thực hiện cơ chế này, từ đó báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định vào thời điểm phù hợp.
Xem thêm tại Công văn 2839/TCT-DNL ban hành ngày 03/7/2024.
Nguyên tắc áp dụng cơ chế thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (APA) theo Điều 5 Thông tư 45/2021/TT-BTC như sau:
- APA được áp dụng trên nguyên tắc cơ quan thuế và người nộp thuế hoặc cơ quan thuế Việt Nam và cơ quan thuế đối tác và người nộp thuế cùng hợp tác, trao đổi, đàm phán về việc áp dụng các quy định pháp luật về thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các giao dịch liên kết thuộc phạm vi APA phù hợp với các nguyên tắc giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế.
- Việc áp dụng APA nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, giảm chi phí tuân thủ pháp luật thuế, xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế phù hợp với nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định bản chất giao dịch liên kết, nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của người nộp thuế như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập và ngăn ngừa việc đánh thuế trùng và trốn lậu thuế, giảm thiểu tranh chấp về xác định giá của giao dịch liên kết.
- Đề nghị áp dụng APA của người nộp thuế được giải quyết trên cơ sở hồ sơ với các tài liệu, thông tin cần thiết theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Nghị định 126/2020/NĐ-CP do người nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời.
- Việc phân tích, so sánh, lựa chọn đối tượng so sánh độc lập và phương pháp được sử dụng để so sánh, xác định giá của giao dịch liên kết thuộc phạm vi áp dụng của APA được thực hiện theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP.
- Việc áp dụng cơ chế APA phải đảm bảo tuân thủ nguyên tắc được quy định tại khoản 6 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019.