Mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo của Bí thư Đảng ủy xã từ ngày 01/7/2024 (Hình từ internet)
Căn cứ Điều 19 Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định cán bộ cấp xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo so với mức lương cơ sở như sau:
- Bí thư Đảng ủy: 0,30.
- Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,25.
- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân: 0,20.
- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội Nông dân, Chủ tịch Hội Cựu chiến binh: 0,15.
Hiện nay mức lương cơ sở được quy định tại Nghị định 73/2024/NĐ-CP là 2.340.000 đồng.
Do đó, Bí thư Đảng ủy xã được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo như sau: 0,3 x 2.340.000 = 702.000 đồng.
Cụ thể tại Điều 7 Nghị định 33/2023/NĐ-CP, tiêu chuẩn chung đối với cán bộ, công chức cấp xã (trong đó có chức vụ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy xã) thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ, công chức, điều lệ tổ chức và quy định của Đảng, của tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
Ngoài các tiêu chuẩn chung được quy định trên, để trở thành Bí thư Đảng ủy xã, cá nhân còn đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
- Về độ tuổi: Khi tham gia giữ chức vụ lần đầu phải đủ tuổi công tác ít nhất trọn 01 nhiệm kỳ (60 tháng), trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ;
- Về trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học phổ thông;
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học trở lên.
Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;
- Về trình độ lý luận chính trị: Tốt nghiệp trung cấp hoặc tương đương trở lên.
Trường hợp Điều lệ Đảng có quy định khác với quy định tại Nghị định 33/2023/NĐ-CP thì thực hiện theo quy định của Điều lệ Đảng;
- Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
(Khoản 1 Điều 8 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)
Lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ; cùng tập thể Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng ủy lãnh đạo toàn diện đối với hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, quy định của pháp luật trên địa bàn cấp xã và thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Chủ trì chỉ đạo việc xây dựng quy chế làm việc, nội dung, kế hoạch công tác năm, quý, tháng của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Phân công công việc các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt kế hoạch công tác năm, quý, tháng và các nhiệm vụ thường xuyên của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Kiểm tra, đôn đốc, điều phối hoạt động của các ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác;
- Theo dõi, đánh giá việc thực hiện kế hoạch công tác của từng ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Trực tiếp chỉ đạo thực hiện các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, của cấp trên;
- Ký các văn bản theo quy chế làm việc của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
- Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo tình hình hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ với cơ quan Đảng cấp trên;
- Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết công tác hàng năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần theo quy định;
- Là đại diện của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đảng ủy trong mối quan hệ công tác với các cơ quan ở cấp xã và cấp trên; ủy quyền công việc cho Phó Bí thư thực hiện các nhiệm vụ khi vắng mặt tại cơ quan theo quy chế làm việc;
- Chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài chính, tài sản được cấp có thẩm quyền giao cho Đảng ủy cấp xã theo quy định;
- Triệu tập và chủ tọa các Hội nghị, cuộc họp định kỳ, đột xuất;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của Đảng, của pháp luật có liên quan và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
(Khoản 1 Điều 9 Nghị định 33/2023/NĐ-CP)