Nghị định 78: Hướng dẫn trình Chính phủ dự thảo nghị định (Hình từ Internet)
Ngày 01/04/2025 Chính phủ ban hành Nghị định 78/2025/NĐ-CP về việc ban hành quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Căn cứ Điều 29 Nghị định 78/2025/NĐ-CP quy định việc trình Chính phủ dự thảo nghị định như sau:
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo việc nghiên cứu tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ dự thảo văn bản,
+ Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 20 của Nghị định 78/2025/NĐ-CP.
- Hồ sơ dự thảo nghị định trình Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tư pháp bằng bản điện tử và 01 bản giấy, bao gồm:
+ Tài liệu quy định tại khoản 1 Điều 28 của Nghị định 78/2025/NĐ-CP, trong đó từ trình, các báo cáo được ký và đóng dấu, dự thảo văn bản được đông đầu giáp lai, các tài liệu khác được đóng dấu treo của bộ, cơ quan ngang bộ,
+ Báo cáo thẩm định, báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định.
- Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và xử lý hồ sơ dự thảo văn bản theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
(1) Bộ, cơ quan ngang bộ gửi văn bản đề nghị thẩm định kèm hồ sơ thẩm định, trong đó các báo cáo được kỳ và đóng đầu, dự thảo văn bản được đóng dấu giáp lai, các tài liệu khác được đóng đầu treo của bộ, cơ quan ngang bộ. Hồ sơ được gửi bằng bản điện tử và 01 bản giấy, bao gồm:
+ Dự thảo tờ trình;
+ Dự thảo văn bản;
+ Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến dự thảo đối với trường hợp ban hành văn bản quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025 kèm phụ lục rà soát các chủ trương, đường lối của Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, điều ước quốc tế có liên quan;
+ Bản so sánh, thuyết minh nội dung dự thảo,
+ Bản đánh giá thủ tục hành chính, việc phân cấp nhiệm vụ, quyền hạn (nếu có);
+ Báo cáo đánh giá tác động của dự thảo trong trường hợp soạn thảo văn bản quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025,
+ Bản tổng hợp ý kiến, tiếp thu giải trình ý kiến góp ý, phản biện xã hội.
(2) Bộ Tư pháp tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ dự thảo văn bản. Trường hợp hồ sơ không đúng theo quy định tại điểm (1) thì chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Bộ Tư pháp đề nghị bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
(3) Bộ Tư pháp tổ chức thẩm định hồ sơ dự thảo văn bản theo hình thức hợp hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định hoặc lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
+ Trường hợp tổ chức họp hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định, Bộ Tư pháp mới đại diện Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học tham gia cuộc họp hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định.
+ Trường hợp lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản, Bộ Tư pháp lấy ý kiến của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và cơ quan, tổ chức có liên quan, chuyên gia, nhà khoa học.
+ Trường hợp thẩm định gấp theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tư pháp thẩm định nội dung quy định tại các điểm (i), (iii), (iv) và (vi). Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ cho ý kiến về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định 78/2025/NĐ-CP.
(4) Bộ Tư pháp gửi tài liệu đến thành viên hội đồng thẩm định hoặc người được mời tham gia cuộc họp thẩm định ngay sau khi nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
(5) Trách nhiệm của thành viên hội đồng thẩm định hoặc người tham gia cuộc họp thẩm định:
+ Nghiên cứu hồ sơ dự thảo văn bản, phát biểu ý kiến thẩm định và thể hiện rõ ý kiến về dự thảo nghị định đủ hay chưa đủ điều kiện trình Chính phủ;
+ Thực hiện nhiệm vụ quy định tại điểm b khoản 5 Điều 16 của Nghị định 78/2025/NĐ-CP,
+ Trường hợp không thể tham gia cuộc họp hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định, thành viên hội đồng thẩm định, người được cử tham gia cuộc họp thẩm định phải gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản đến Bộ Tư pháp trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày tổ chức cuộc họp hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định. Hết thời hạn gửi ý kiến bằng văn bản mà không có ý kiến thì được hiểu là nhất trí với dự thảo.
+ Trường hợp Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ không có đại diện tham gia cuộc họp hội đồng thẩm định hoặc cuộc họp thẩm định mà không gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản thì Bộ Tư pháp có thông bảo bằng văn bản gửi Bộ trưởng các Bộ về việc này và kèm theo báo cáo thẩm định.
(6) Hội đồng thẩm định chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi kết thúc cuộc họp hội đồng thẩm định.
(7) Nội dung thẩm định gồm các vấn đề sau đây:
(i) Sự cần thiết ban hành văn bản; phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của văn bản:
(ii) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước,
(iii) Tính hợp hiến, tỉnh hợp pháp và tính thống nhất với hệ thống pháp luật của dự thảo;
(iv) Sự cần thiết, tính hợp lý của thủ tục hành chính (nếu có);
(v) Tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh; nguồn tài chính, nguồn nhân lực, việc phân cấp;
(vi) Ngôn ngữ, thể thức, kỹ thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo văn bản.
(8) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp phải thể hiện rõ dự thảo văn bản đủ hoặc chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, việc tham gia ý kiến thẩm định của Bộ Ngoại giao, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ. Trường hợp báo cáo thẩm định kết luận dự thảo văn bản chỉ đủ điều kiện trình Chính phủ sau khi tiếp thu, hoàn thiện thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ nội dung, yêu cầu tiếp thu, hoàn thiện. Báo cáo thẩm định được gửi đến bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo.
(9) Trường hợp dự thảo văn bản chưa đủ điều kiện trình Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu chỉnh lý dự thảo và gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến Bộ Tư pháp để thẩm định lại. Việc thẩm định lại được thực hiện theo quy định điểm (9).
Nguyễn Thị Mỹ Quyền