Lỗi trên Hệ thống cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu trực tuyến (Hình từ Internet)
Lỗi trên Hệ thống cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu trực tuyến
Theo Công văn 698/QLD-MP ngày 21/5/2025, Cục Quản lý Dược thông báo về lỗi trên Hệ thống cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu trực tuyến, cụ thể như sau:
- Theo phản ánh của doanh nghiệp: Doanh nghiệp không ký số được để nộp hồ sơ công bố lần đầu và hồ sơ công bố sửa đổi, bổ sung lên Hệ thống.
- Hiện nay, khi doanh nghiệp bấm chọn vào mục sửa hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì hệ thống treo, doanh nghiệp không thể tác động để sửa hồ sơ được.
Để bảo đảm Hệ thống vận hành ổn định, dữ liệu lưu trữ được an toàn, chính xác và bảo đảm việc công bố, xử lý hồ sơ của doanh nghiệp được kịp thời, đáp ứng thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo quy định, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, Cục Quản lý Dược đề nghị Trung tâm Thông tin y tế Quốc gia phối hợp với Cục Hải quan, Bộ Tài chính và đối tác công nghệ thông tin khẩn trương tiến hành rà soát lại toàn bộ Hệ thống cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu trực tuyến, khắc phục kịp thời những trục trặc về kỹ thuật và sớm có thông tin phản hồi.
Kèm theo Công văn, tình trạng lỗi và mô tả chi tiết về lỗi trên Hệ thống cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu trực tuyến như sau:
(1) Doanh nghiệp không ký số được để nộp hồ sơ công bố lần đầu và hồ sơ công bố sửa đổi, bổ sung lên Hệ thống, tuy nhiên hệ thống báo lỗi, từ chiều thứ Năm (15/5/2025). Doanh nghiệp ký số nộp nhưng
Hệ thống chỉ báo lỗi không gửi được hồ sơ (ảnh đính kèm). Bình thường khi doanh nghiệp ký số nộp hồ sơ sẽ hiển thị ra chữ ký số để chọn và nhập mã PIN chữ ký số, tuy nhiên Hệ thống không hiển thị chữ ký số để doanh nghiệp chọn và ký số. Chữ ký số của doanh nghiệp vẫn đang dùng để sử dụng truyền tải hồ sơ thuế ...bình thường, doanh nghiệp cũng đã đề nghị nhà cung cấp dịch vụ chữ ký số để kiểm tra lại.
(2) Hiện tại khi ấn vào mục sửa hồ sơ sửa đổi, bổ sung thì Hệ thống quay, doanh nghiệp không thể tác động vào để sửa hồ sơ được.
Xem thêm tại Công văn 698/QLD-MP ngày 21/5/2025.
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định hiện hành
Theo Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT sửa đổi bởi Thông tư 29/2020/TT-BYT, Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
(i) Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
(ii) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất (có chứng thực hợp lệ);
(iii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
(iv) Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như sau:
** Trường hợp miễn CFS bao gồm:
- Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết tắt là nước thành viên CPTPP);
- Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận giấy tờ pháp lý;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu giấy tờ pháp lý từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan cấp giấy tờ pháp lý của nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
- Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc thư điện tử đến Cục Quản lý Dược xác nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;
+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ website tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin về đường dẫn tra cứu đến Cục Quản lý Dược. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, tính chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;
** Ngoài các trường hợp miễn CFS trên, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp;
- CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:
+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;
+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;
- CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý ngoại thương và khoản 3 Điều 10 Nghị định 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định 69/2018/NĐ-CP).