Công văn 211: Hướng dẫn đóng BHXH bắt buộc với người quản lý doanh nghiệp của BHXH cơ sở Cát Lái (Hình từ Internet)
BHXH cơ sở Cát Lái ban hành Công văn 211/BHXH-TST ngày 01/8/2025 về việc hướng dẫn bổ sung một số nội dung của Luật Bảo hiểm xã hội 2024, Luật sửa đổi Luật Bảo hiểm y tế 2024.
![]() |
Công văn 211/BHXH-TST |
Theo đó, người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã (sau đây gọi chung là người quản lý doanh nghiệp) không hưởng tiền lương.
Tiền lương tháng làm căn cứ đóng: Do đối tượng tham gia tự lựa chọn, đảm bảo mức thấp nhất bằng mức lương tham chiếu (hiện tại là 2.340.000 đồng), và mức cao nhất bằng 20 lần mức lương tham chiếu tại thời điểm đóng, sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội. Tỷ lệ đóng như sau:
Quỹ hưu trí và tử tuất |
Quỹ ốm đau và thai sản |
Quỹ BHYT |
Tổng cộng |
22% |
3% |
4,5% |
29,5% |
Thực hiện đóng: Đơn vị sử dụng lao động kê khai hồ sơ 604 điện tử đề nghị cấp mã đơn vị khối Q6, sau khi nhận được mã đơn vị, đơn vị tạm thời thực hiện kê khai hồ sơ 600 thay cho người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương để báo tăng tham gia BHXH, BHYT cho đối tượng này theo quy định.
Đối với người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tham gia BHXH bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b, c, d, đ, e, i, a, l hoặc k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 theo thứ tự đến trước.
Người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương và người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều hành.
Ví dụ:
- Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1, đồng thời ông cũng là người lao động có ký hợp đồng lao động tại Công ty Số 2 (thuộc điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc tại Công ty Số 2 (đóng 32%), không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 1.
- Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1, đồng thời ông cũng là người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương tại Công ty Số 2 (thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc ( tỷ lệ đóng 32%) tại Công ty Số 2, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 1.
- Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp không hưởng lương tại Công ty Số 1 và Công ty Số 2 (đều thuộc điểm n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) thì ông A tham gia BHXH, BHYT bắt buộc (tỷ lệ đóng 29,5%) tại Công ty Số 1 là nơi đầu tiên ông A quản lý điều hành, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 2.
- Ông Nguyễn Văn A là người quản lý doanh nghiệp có hưởng lương tại Công ty Số 1 và Công ty Số 2 (đều thuộc điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024) thì ông A tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN bắt buộc ( tỷ lệ đóng 32%) tại Công ty Số 1 là nơi đầu tiên ông A quản lý điều hành, không tham gia BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ BNN tại Công ty Số 2.
Xem thêm tại Công văn 211/BHXH-TST ban hành ngày 01/8/2025.