Trợ cấp hưu trí xã hội tuy là một hình thức trợ cấp mới theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2024. Nhưng thật chất, được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển một phần từ quy định về trợ cấp xã hội hằng tháng đối với người cao tuổi không có lương hưu và trợ cấp BHXH hằng tháng.
Theo đó, tại Điều 2 Nghị định 176/2025/NĐ-CP (áp dụng từ 01/7/2025) đã quy định về đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội như sau:
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội
Đối tượng và điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí xã hội theo quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội, cụ thể như sau:
1. Công dân Việt Nam được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Từ đủ 75 tuổi trở lên;
b) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng; hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí quy định tại Nghị định này;
c) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Như vậy, đối với người từ đủ 70 đến 75 tuổi để được nhận trợ cấp hưu trí xã hội thì phải đáp ứng 03 điều kiện sau:
(1) Thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ;
(2) Không hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng, hoặc đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng nhưng thấp hơn mức trợ cấp hưu trí tại Nghị định 176/2025/NĐ-CP;
(3) Có văn bản đề nghị hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
* Mức trợ cấp hưu trí xã hội từ 01/7/2025 được quy định tại Điều 3 Nghị định 176/2025/NĐ-CP như sau:
- Đối tượng quy định tại mục trên được hưởng trợ cấp hưu trí xã hội hằng tháng mức 500.000 đồng/tháng.
- Trường hợp các đối tượng quy định trên đồng thời thuộc đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng thì được hưởng chế độ trợ cấp cao hơn.
Tùy theo điều kiện kinh tế - xã hội, khả năng cân đối ngân sách, huy động các nguồn lực xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ thêm cho người hưởng trợ cấp hưu trí xã hội.
Người từ đủ 70 đến 75 tuổi được nhận trợ cấp hưu trí xã hội khi đáp ứng điều kiện nào? (Hình từ internet)
* Chuẩn hộ nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
* Chuẩn hộ cận nghèo
- Khu vực nông thôn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
- Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
* Tiêu chí xác định người lao động có thu nhập thấp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025
Người lao động có thu nhập thấp là người lao động thuộc hộ gia đình (không bao gồm người lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo):
- Khu vực nông thôn: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 2.250.000 đồng trở xuống.
- Khu vực thành thị: có mức thu nhập bình quân đầu người/tháng từ 3.000.000 đồng trở xuống.
(Điều 2 Nghị định 07/2021/NĐ-CP, sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 30/2025/NĐ-CP)
* Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản sẽ được đánh giá theo phụ lục ban hành kèm Nghị định 07/2021/NĐ-CP,:
Chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản |
Ngưỡng thiếu hụt |
Việc làm |
Ít nhất 01 người không có việc làm/có việc làm nhưng không có hợp đồng lao động. |
Người phụ thuộc trong hộ gia đình |
Tỷ lệ người phụ thuộc lớn hơn 50%. Người phụ thuộc gồm: - Trẻ em dưới 16 tuổi; - Người cao tuổi; - Người khuyết tật đang hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng. |
Dinh dưỡng |
Ít nhất 01 trẻ dưới 16 tuổi suy dinh dưỡng chiều cao/suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi. |
Bảo hiểm y tế |
Ít nhất 01 người từ đủ 6 tuổi trở lên hiện không có bảo hiểm y tế. |
Trình độ giáo dục của người lớn |
Ít nhất một người từ 16 - 30 tuổi: - Không tham gia các khóa đào tạo - Không có bằng cấp, chứng chỉ giáo dục so với độ tuổi tương ứng. |
Tình trạng đi học của trẻ em |
Ít nhất 01 trẻ em từ 03 - dưới 16 tuổi không được học đúng bậc, cấp học phù hợp độ tuổi. |
Chất lượng nhà ở |
Sống trong ngôi nhà/căn hộ thuộc loại không bền chắc. Kết cấu chính là tường, cột, mái thì có ít nhất 02 kết cấu được làm bằng vật liệu không bền chắc. |
Diện tích nhà ở |
Diện tích bình quân đầu người nhỏ hơn 8m2. |
Nguồn nước sinh hoạt |
Không tiếp cận được nguồn nước sạch. |
Nhà tiêu hợp vệ sinh |
Không sử dụng hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh. |
Sử dụng dịch vụ viễn thông |
Không có thành viên nào sử dụng internet. |
Phương tiện tiếp cận thông tin |
Không có phương tiện tiếp cận thông tin: - Tivi, radio, máy tính để bàn, điện thoại; - Máy tính xách tay, máy tính bảng, điện thoại thông minh. |