Một số quy định mới trong công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tại cấp xã (Hình ảnh từ Internet)
Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh vừa công bố tài liệu tham khảo Cẩm nang nghiệp vụ cho công chức tư pháp hộ tịch cấp xã 7/2025.
![]() |
Cẩm nang nghiệp vụ |
Cụ thể, tại Phần 6 Cẩm nang về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, hòa giải ở cơ sở; chuẩn bị tiếp cận pháp luật; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa có một số quy định mới như sau:
* Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Tiếp tục hoàn thiện thể chế, chính sách trong công tác PBGDPL, trọng tâm là sửa đổi Luật PBGDPL năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành nhằm khắc phục một số bất cập, hạn chế, đồng thời thể chế hóa kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng về đổi mới công tác PBGDPL, nhất là phương thức PBGDPL, khơi thông nguồn lực, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số về PBGDPL. Sở Tư pháp sẽ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tham mưu cho Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết về triển khai công tác này trên địa bàn Thành phố, bảo đảm trọng tâm, trọng điểm, xác định rõ nguồn lực và cách thức thực hiện, trách nhiệm các ngành, các cấp…
- Quy định mới về xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (Điều 25 Nghị định 121/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp):
Việc quy định chính sách hỗ trợ xã hội hóa công tác phổ biến, giáo dục pháp luật được quy định tại Điều 4 của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương quy định cụ thể chính sách hỗ trợ đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi địa phương mình. Sở Tư pháp sẽ tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố tham mưu cho Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành Nghị quyết về triển khai công tác này trên địa bàn Thành phố.
* Công tác hòa giải ở cơ sở
Ủy ban nhân dân cấp xã được giao thêm các nhiệm vụ như đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, đặc khu khi cần thiết; xem xét, quyết định hỗ trợ khi hoà giải viên gặp tai nạn rủi ro ảnh hưởng đến sức khoẻ, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hoà giải; cụ thể quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp trong quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở (Điều 18 Nghị định 120/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp):
- Việc hướng dẫn lồng ghép thực hiện pháp luật về hòa giải ở cơ sở vào xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của thôn, làng, bản, ấp, cụm dân cư; cung cấp thông tin miễn phí về chính sách, pháp luật liên quan cho tổ chức, cá nhân được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Nghị định 15/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở (sau đây gọi là Nghị định 15/2014/NĐ-CP); xem xét, quyết định khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, đặc khu thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được quy định tại điểm d khoản 2 Điều 4 Nghị định 15/2014/NĐ-CP thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở tại địa phương, hỗ trợ tài liệu, phổ biến pháp luật phục vụ hoạt động hòa giải ở cơ sở cho cá nhân quy định tại Điều 2 Nghị định 15/2014/NĐ-CP; đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khen thưởng tổ chức, cá nhân tham gia, đóng góp, hỗ trợ cho công tác hòa giải ở cơ sở của xã, phường, đặc khu khi cần thiết; xem xét, quyết định hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải được quy định tại Điều 18 Nghị định 15/2014/NĐ-CP.
- Trình tự, thủ tục hỗ trợ khi hòa giải viên gặp tai nạn hoặc rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe, tính mạng trong khi thực hiện hoạt động hòa giải:
+ Hồ sơ đề nghị hỗ trợ được lập thành 01 bộ, bao gồm:
++ Văn bản đề nghị hỗ trợ của hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trongtrường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng có xác nhận của tổ trưởng tổ hòa giải hoặc Trưởng ban công tác Mặt trận trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại là tổ trưởng tổ hòa giải. Văn bản đề nghị hỗ trợ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người yêu cầu hỗ trợ, lý do yêu cầu hỗ trợ.
++ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Biên bản xác nhận tình trạng của hòa giải viên bị tai nạn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn hoặc cơ quan công an nơi xảy ra tai nạn.
++ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử Giấy ra viện, hóa đơn thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
++ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện tử văn bản, giấy tờ hợp lệ về thu nhập thực tế theo tiền lương, tiền công hằng tháng của người bị tai nạn có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động để cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút, bao gồm: Hợp đồng lao động, quyết định nâng lương của tổ chức hoặc cá nhân sử dụng lao động hoặc bản kê có thu nhập thực tế của hòa giải viên bị tai nạn và các giấy tờ chứng minh thu nhập thực tế hợp pháp khác (nếu có).
++ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao điện từ Giấy chứng tử trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng.
+ Hòa giải viên hoặc gia đình hòa giải viên trong trường hợp hòa giải viên bị thiệt hại về tính mạng nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo quy định tại khoản 1 Mục này trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã ra quyết định công nhận hòa giải viên hoặc trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia.
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, ra quyết định hỗ trợ và thực hiện việc chi tiền hỗ trợ. Trường hợp không hỗ trợ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
* Hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Đối với lĩnh vực hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, theo Nghị định 121/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, Trung ương (Bộ Tư pháp) đã phân cấp về cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật (tại Điều 39).
- Sở Tư pháp sẽ tham mưu xây dựng, trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố; làm đầu mối tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án được ban hành; giúp Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng, quản lý và sử dụng mạng lưới tư vấn viên pháp luật tại địa phương theo quy định pháp luật; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp luật (Điều 10 Thông tư 09/2025/TTBTP của Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, đặc khu trong lĩnh vực tư pháp).
Xem thêm Cẩm nang nghiệp vụ cho công chức tư pháp hộ tịch cấp xã 7/2025.