Đã có Hướng dẫn 35-HD-ĐCT về tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ nhiệm kỳ 2025 - 2030

11/08/2025 11:50 AM

Mới đây, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã có Hướng dẫn 35-HD-ĐCT về tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ nhiệm kỳ 2025 - 2030.

Đã có Hướng dẫn 35-HD-ĐCT về tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ nhiệm kỳ 2025 - 2030

Đã có Hướng dẫn 35-HD-ĐCT về tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ nhiệm kỳ 2025 - 2030 (Hình từ Internet)

Ngày 08/8/2025, Đoàn Chủ tịch Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã ban hành Hướng dẫn 35-HD-ĐCT về Công tác chuẩn bị tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ cấp tỉnh, cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030 tiến tới Đại hội đại biểu Phụ nữ toàn quốc lần thứ XIV, nhiệm kỳ 2026 - 2031.

Hướng dẫn 35-HD-ĐCT năm 2025

Đã có Hướng dẫn 35-HD-ĐCT về tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ nhiệm kỳ 2025 - 2030

Theo đó, tại Hướng dẫn 35-HD-ĐCT năm 2025 thì Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam đã có hướng dẫn cụ thể về công tác chuẩn bị nhân sự trong công tác tổ chức Đại hội đại biểu phụ nữ nhiệm kỳ 2025 - 2030 như sau:

(1) Xây dựng Đề án nhân sự

Căn cứ các Nghị quyết, Chỉ thị, chỉ đạo của Đảng về chỉ đạo Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, Hướng dẫn của Mặt trận Tổ quốc về công tác tổ chức, cán bộ; quy định của Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp xây dựng Đề án nhân sự Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt và Đề án nhân sự Uỷ ban Kiểm tra, tập trung vào một số nội dung chủ yếu sau:

- Tổng kết công tác nhân sự của nhiệm kỳ trước, tập trung đánh giá bối cảnh, tình hình, kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại; chỉ rõ nguyên nhân hạn chế, nhất là nguyên nhân chủ quan, rút ra bài học kinh nghiệm.

- Xây dựng Đề án nhân sự bảo đảm nguyên tắc, quy định của Đảng, Nhà nước, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Điều lệ Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. Việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ủy ban Kiểm tra và các chức danh chủ chốt của các cấp Hội đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ theo bộ máy mới sau khi sắp xếp, tinh gọn; chú trọng các tiêu chí về phẩm chất đạo đức, năng lực, uy tín và khả năng lãnh đạo. Xây dựng Ban Chấp hành các cấp với phương châm chất lượng tốt, số lượng, cơ cấu hợp lý, đảm bảo tính kế thừa và phát triển; chú trọng cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số, cán bộ có trình độ khoa học, công nghệ và cán bộ có kinh nghiệm thực tiễn, đảm bảo tính liên hiệp rộng rãi và sự đại diện của các thành phần phụ nữ tiêu biểu, phù hợp với thực tiễn địa phương. Phát huy vai trò nòng cốt của tổ chức Hội trong giới thiệu nguồn cán bộ nữ cho Đảng, Nhà nước.

- Đề án nhân sự cần được thảo luận dân chủ, kỹ lưỡng, phát huy trí tuệ tập thể và trách nhiệm người đứng đầu.

(2) Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt

- Tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành: Việc lựa chọn, giới thiệu nhân sự tham gia Ban Chấp hành khóa mới quán triệt sâu sắc Nghị quyết 26-NQ/TW năm 2018 về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; tiêu chuẩn cán bộ nêu tại Quy định 89-QĐ/TW năm 2017 về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, Quy định 214-QĐ/TW năm 2020 về khung tiêu chuẩn chức danh, tiêu chí đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn chức danh cán bộ.

- Tiêu chuẩn Uỷ viên Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt:

Ngoài đáp ứng tiêu chuẩn của Ủy viên Ban Chấp hành, người tham gia Ban Thường vụ là những người tiêu biểu trong Ban Chấp hành. Đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch phải là người qua thực tiễn thể hiện có năng lực quản lý, lãnh đạo; có tư duy đổi mới, khả năng tổng hợp; có khả năng tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện các chủ trương của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

+ Về trình độ chuyên môn, lý luận chính trị và các điều kiện khác: Thực hiện theo quy định chung của Đảng, Nhà nước, của địa phương, đơn vị về từng chức danh cụ thể.

+ Đối với cơ cấu phụ nữ tiêu biểu: Nhân sự không nhất thiết phải bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn như cán bộ công chức, viên chức tham gia Ban Chấp hành, Ban Thường vụ.

(3) Cơ cấu Ban Chấp hành

- Cán bộ Hội:

+ Cấp tỉnh: Đảm bảo cơ cấu Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh; lãnh đạo công chức phụ trách các lĩnh vực hoạt động của Ban Công tác phụ nữ ở các tỉnh, thành; đại diện Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ các xã, phường, đặc khu; đại diện lãnh đạo Ban Phụ nữ Công an và Quân đội; đại diện nữ lãnh đạo, quản lý các ban tham mưu, giúp việc chung của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh.

+ Cấp xã: Đảm bảo cơ cấu gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, đại diện công chức chuyên trách công tác Hội, công tác Mặt trận và các chi hội trưởng. Trường hợp, các xã, phường, đặc khu có quá nhiều chi hội, việc cơ cấu số lượng chỉ hội trường cho phù hợp sẽ do Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp tỉnh hướng dẫn.

Cơ cấu ngành và cả nhân tiêu biểu: Nhân sự giới thiệu phải là lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể có nhiều hoạt động liên quan đến công tác bình đẳng giới và sự phát triển của phụ nữ (trường hợp đặc biệt, có thể cơ cấu nhân sự đang trong quy hoạch chức danh lãnh đạo) và cá nhân tiêu biểu là người đứng đầu đơn vị, tổ chức ngoài Nhà nước hoặc tiêu biểu ở một lĩnh vực hoạt động.

Cơ cấu tổ chức thành viên (Hiệp hội Nữ Doanh nhân, Hội Nữ trí thức...): Nhân sự giới thiệu phải là lãnh đạo các tổ chức thành viên.

- Về cơ cấu độ tuổi: Đảm bảo hài hoà các độ tuổi tham gia Ban Chấp hành, trong đó dưới 40 tuổi khoảng 15 - 20%.

(4) Thời điểm tính độ tuổi tham gia Ban Chấp hành (áp dụng đối với nhân sự là cán bộ công chức, viên chức)

Thời điểm tính độ tuổi tham gia Ban Chấp hành là thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội ở mỗi cấp: Cấp xã tỉnh từ tháng 8/2025, cấp tỉnh tỉnh từ tháng 9/2025.

(5) Độ tuổi tham gia Ban Chấp hành, các chức danh chủ chốt (áp dụng đối với nhân sự là cán bộ công chức, viên chức)

Đối với các đồng chí lần đầu tham gia Ban Chấp hành, chức danh chủ chốt phái còn thời gian công tác ít nhất trọn 1 nhiệm kỳ trở lên tại thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đại biểu phụ nữ ở mỗi cấp.

Đối với các đồng chí được giới thiệu tái cử uỷ viên Ban Chấp hành phải còn thời gian công tác ít nhất từ 48 tháng trở lên tại thời điểm thời điểm bắt đầu tổ chức đại hội đại biểu phụ nữ ở mỗi cấp. Đối với nhân sự tái cử chức danh chủ chốt: Thực hiện theo Chỉ thị 45-CT/TW năm 2025 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.

(6) Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt cấp tỉnh

- Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành: Căn cứ số lượng Ủy viên Ban Chấp hành của Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, thành trước khi sáp nhập và số lượng uỷ viên Ban Chấp hành hiện có sau khi sáp nhập; xét tính chất, phạm vi hoạt động và yêu cầu tỉnh gọn bộ máy, dự kiến số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành nhiệm kỳ 2025 - 2030 như sau:

+ Đối với đơn vị không hợp nhất, sáp nhập: Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, thành phố không quá số lượng theo Đề án nhiệm kỳ 2021-2026;

+ Đối với đơn vị hợp nhất, sáp nhập: Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ các tỉnh, thành phố khoảng 45 đến 55 uỷ viên, riêng Hội Liên hiệp Phụ nữ Thành phố Hồ Chí Minh không quá 75 uỷ viên.

- Số lượng ủy viên Ban Thường vụ: Không quá 1/3 số ủy viên Ban Chấp hành.

- Số lượng Phó Chủ tịch:

+ Đối với đơn vị không hợp nhất, sáp nhập: Số lượng Phó Chủ tịch không quá số lượng theo Đề án nhiệm kỳ 2021-2026;

+ Đối với đơn vị hợp nhất, sáp nhập: Số lượng Phó Chủ tịch các tỉnh, thành từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch, riêng Thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 Phó Chủ tịch. Những địa phương sau hợp nhất, sáp nhập có số lượng cấp Phó nhiều hơn số lượng nêu trên, đề nghị chủ động đề xuất cấp uỷ để giữ nguyên số lượng hiện có và sẽ giảm dần trong thời gian 05 năm. Các trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cùng cấp quyết định trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội cấp trên trực tiếp.

(7) Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành, Ủy viên Ban Thường vụ, các chức danh chủ chốt cấp xã

-Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành: Căn cứ tỷ lệ bình quân số uỷ viên Ban Chấp hành các xã, phường trước khi hợp nhất, sáp nhập và tỷ lệ bình quân số uỷ viên Ban Chấp hành các xã, phường sau khi khi hợp nhất, sáp nhập, dự kiến số lượng uỷ viên Ban Chấp hành cấp xã nhiệm kỳ 2025 - 2030:

+ Đối với địa phương, đơn vị không hợp nhất, sáp nhập: Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành không quá số lượng theo Đề án nhiệm kỳ 2021-2026;

+ Đối với địa phương, đơn vị hợp nhất, sáp nhập: Số lượng uỷ viên Ban Chấp hành các xã, phường, đặc khu không quá 50 uỷ viên.

Số lượng ủy viên Ban Thường vụ: Không quá 1/3 số lượng ủy viên Ban Chấp hành.

- Số lượng Phó Chủ tịch: Từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch. Những địa phương sau hợp nhất, sáp nhập có số lượng cấp Phó nhiều hơn số lượng nêu trên, đề nghị chủ động đề xuất cấp uỷ để giữ nguyên số lượng hiện có và sẽ giảm dần trong thời gian 05 năm. Các trường hợp đặc biệt do cấp uỷ cùng cấp quyết định trên cơ sở ý kiến thống nhất của Hội cấp trên trực tiếp.

Xem thêm tại Hướng dẫn 35-HD-ĐCT ban hành ngày 08/8/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 54

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079