Lý do cần đổi Thẻ đảng viên trong toàn Đảng (Hình từ internet)
Ngày 8/8/2025, Ban Bí thư ban hành Chỉ thị 51-CT/TW về đổi Thẻ đảng viên.
Tại Chỉ thị 29-CT/TW, ngày 17/10/2003 của Ban Bí thư khóa IX về việc đổi Thẻ đảng viên đã góp phần nâng cao nhận thức cho đảng viên về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của Thẻ đảng viên; qua đó giúp cho công tác quản lý, sử dụng, giữ gìn Thẻ đảng viên từng bước được phát huy, thúc đẩy thực hiện cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Trước yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn mới, hướng tới các mục tiêu xây dựng và phát triển đất nước nhanh, bền vững, giàu mạnh và hội nhập sâu rộng, gắn với những dấu mốc lịch sử có ý nghĩa đặc biệt quan trọng 100 năm thành lập Đảng (1930-2030) và 100 năm thành lập Nước (1945 - 2045); đồng thời, đáp ứng yêu cầu cấp thiết về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia, Ban Bí thư yêu cầu các cấp ủy, tổ chức đảng và đảng viên thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành đổi Thẻ đảng viên trong toàn Đảng.
- Đổi Thẻ đảng viên phải bảo đảm các mục đích, yêu cầu sau:
+ Đổi Thẻ đảng viên mới được tiến hành nhân dịp kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025) và hướng tới chào mừng thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.
+ Việc đổi Thẻ đảng viên là công tác quan trọng, có ý nghĩa chính trị sâu sắc để nâng cao hơn nữa ý thức Đảng cho đảng viên về tinh thần phấn đấu cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết nội bộ nhằm đẩy mạnh xây dựng, củng cố tổ chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị; kiên quyết ngăn chặn, đẩy lùi, xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa".
Việc đổi Thẻ đảng viên phải được chỉ đạo, tiến hành nghiêm túc, bài bản, khoa học, chặt chẽ, đúng Điều lệ Đảng, các quy định của Trung ương, các nguyên tắc, thủ tục đổi thẻ, phát thẻ và sử dụng, bảo quản Thẻ đảng viên.
Thẻ đảng viên chỉ đổi cho đảng viên chính thức đã có Thẻ đảng viên và có đủ tư cách đảng viên theo đúng quy định của Điều lệ Đảng.
Thực hiện việc đổi Thẻ đảng viên phải gắn với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đồng bộ với cơ sở dữ liệu đảng viên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý đảng viên, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn mới.
Như vậy, theo chỉ thị, việc đổi Thẻ đảng viên sẽ được tiến hành trong toàn Đảng nhân dịp kỷ niệm 80 năm Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945 - 02/9/2025).
Ngoài ra, việc đổi Thẻ đảng viên là công tác quan trọng, có ý nghĩa chính trị sâu sắc để nâng cao hơn nữa ý thức Đảng cho đảng viên về tinh thần phấn đấu cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật và đoàn kết nội bộ nhằm đẩy mạnh xây dựng, củng cố tổ chức đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, góp phần xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị.
Theo Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 và Mục 2 Quy định 232-QĐ/TW năm 2025 thì Đảng viên có quyền:
(1) Quyền được thông tin của đảng viên.
Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới... phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
(2) Quyền của đảng viên trong việc ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng.
Thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
(3) Quyền của đảng viên trong việc phê bình, chất vấn tổ chức đảng và đảng viên; báo cáo, kiến nghị với cơ quan có trách nhiệm.
Đảng viên được phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản trong phạm vi tổ chức của Đảng về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp; về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức đảng hoặc chức trách, nhiệm vụ, phẩm chất đạo đức của đảng viên đó; chịu trách nhiệm trước tổ chức đảng về ý kiến của mình. Khi nhận được ý kiến phê bình, chất vấn, báo cáo, kiến nghị, tổ chức đảng và đảng viên có trách nhiệm phải trả lời theo thẩm quyền, chậm nhất là 30 ngày làm việc đối với tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, 60 ngày làm việc đối với cấp huyện, tỉnh và tương đương, 90 ngày làm việc đối với cấp Trung ương. Những trường hợp phức tạp cần phải kéo dài hơn thời gian quy định trên thì phải thông báo cho tổ chức đảng và đảng viên biết lý do.
(4) Đảng viên được thông báo ý kiến nhận xét của cấp ủy nơi làm việc và nơi cư trú khi xem xét bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử; được trình bày ý kiến với tổ chức đảng, cấp ủy đảng khi xem xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.