Miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật từ ngày 19/8/2025 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 19/8/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 230/2025/NĐ-CP Quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024.
![]() |
Nghị định 230/2025/NĐ-CP |
Cụ thể, tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP quy định Việc miễn, giảm tiền thuê đất đối với tổ chức, đơn vị có sử dụng lao động là người khuyết tật (sau đây được gọi là tổ chức, đơn vị sử dụng lao động) được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh được thực hiện như sau:
- Giảm 50% tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP từ 30% đến dưới 70%.
- Miễn tiền thuê đất trong năm đối với tổ chức, đơn vị sử dụng lao động có tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được xác định theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP từ 70% trở lên.
- Việc xác định lao động là người khuyết tật và tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật được thực hiện theo Luật Người khuyết tật 2010, Nghị định 28/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật được sửa đổi, bổ sung năm 2021 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định 28/2012/NĐ-CP.
- Việc miễn, giảm tiền thuê đất căn cứ vào tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật của năm trước liền kề năm phải nộp tiền thuê đất.
- Trước 30 ngày, kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất kỳ đầu của cơ quan thuế (ngày 31/5 từ năm thuê đất thứ hai trở đi); tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải cung cấp cho cơ quan thuế hồ sơ giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế để được giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP. Trường hợp miễn tiền thuê đất thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất; chỉ phải cung cấp thông tin thuộc đối tượng được miễn tiền thuê đất theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP cho cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế. Cơ quan thuế căn cứ hồ sơ và thông tin được tổ chức, đơn vị sử dụng lao động cung cấp để quyết định việc miễn, giảm tiền thuê đất của tổ chức, đơn vị sử dụng lao động theo quy định tại khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP.
- Hằng năm, nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không thay đổi hoặc có thay đổi nhưng không làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động chỉ gửi báo cáo về tình hình sử dụng lao động là người khuyết tật trong năm kế hoạch cho cơ quan thuế biết để theo dõi; nếu tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật có thay đổi làm ảnh hưởng đến mức miễn, giảm tiền thuê đất đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định thì tổ chức, đơn vị sử dụng lao động phải thực hiện quy định tại điểm đ khoản 6 Điều 5 Nghị định 230/2025/NĐ-CP để cơ quan thuế quyết định điều chỉnh việc miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định.
- Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện kiểm tra và xác định tổ chức, đơn vị sử dụng lao động không sử dụng đối tượng lao động là người khuyết tật hoặc tỷ lệ (%) sử dụng lao động là người khuyết tật không đạt như tỷ lệ (%) để được miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản này thì chuyển thông tin cho cơ quan thuế để thực hiện việc thông báo cho tổ chức, đơn vị sử dụng lao động nộp tiền thuê đất đã được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Xem thêm Nghị định 230/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 19/8/2025.