Cục Hải quan giải đáp về xác định nhiên liệu trên phương tiện tạm nhập tái xuất (Công văn 20607) (Hình từ Internet)
Cục Hải quan ban hành Công văn 20607/CHQ-GSQL ngày 22/8/2025 về việc vướng mắc khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC.
![]() |
Công văn 20607/CHQ-GSQL |
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Tài chính tại Công văn 12276/BTC-PC ngày 11/8/2025 về việc triển khai các công việc liên quan đến kết quả rà soát, đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc do quy định pháp luật trong lĩnh vực tài chính, đầu tư; Liên quan đến vướng mắc của Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam về việc xác định nhiên liệu trên phương tiện tạm nhập tái xuất áp dụng quy định tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC, Cục Hải quan có ý kiến như sau:
Hiện nay, khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định phạm vi áp dụng “Đối với nhiên liệu xăng dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất (vừa là phương tiện tự hành hoặc không tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư)” đều phải áp dụng quy trình giám sát quản lý về hải quan như: khai báo Bản khai dự trữ tàu (đối với trường hợp phương tiện tự hành); lượng nhiên liệu chứa trong phương tiện do chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu xác định (đối với trường hợp phương tiện không tự hành), thông báo với cơ quan hải quan về lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam;
Thực hiện kê khai hải quan và làm thủ tục tạm nhập, nộp thuế đối với số tiền thuế tương ứng với số xăng dầu dự kiến tái xuất; Khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục xuất cảnh thì thực hiện kê khai lượng xăng dầu thực tế sử dụng tại Việt Nam và làm thủ tục xuất khẩu hoặc tái xuất đối với lượng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập còn tồn chứa trong tàu và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định.
Do vậy, trường hợp nhiên liệu xăng dầu trên các phương tiện tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất để sửa chữa thuộc đối tượng áp dụng tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC. Quy định tại khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC được xây dựng để thực hiện công tác giám sát, quản lý đối với xăng dầu chứa trong các phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành có hoạt động tạm nhập tái xuất tại Việt Nam nhằm đảm bảo việc thực hiện thủ tục hải quan và hoàn thành nghĩa vụ thuế theo quy định, tránh hành vi buôn lậu và gian lận thương mại đối với mặt hàng xăng dầu có tính chất đặc thù và giá trị cao.
Khoản 14 Điều 4 Thông tư 69/2016/TT-BTC quy định đối với nhiên liệu xăng dầu chứa trong phương tiện chuyên dụng tự hành hoặc không tự hành tạm nhập tái xuất (vừa là phương tiện tự hành hoặc không tự hành đến Việt Nam, vừa là thiết bị, máy móc nhập khẩu hoặc tạm nhập tái xuất phục vụ thi công công trình, dự án đầu tư): - Sau khi phương tiện chuyên dụng hoàn thành thủ tục nhập cảnh: Chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu căn cứ lượng nhiên liệu khai báo trên Bản khai dự trữ tàu (trường hợp phương tiện tự hành); lượng nhiên liệu chứa trong phương tiện do chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu xác định (trường hợp phương tiện không tự hành); đồng thời thông báo với cơ quan hải quan về lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam, lượng xăng dầu tái xuất theo tàu và thực hiện như sau: + Thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan giấy và làm thủ tục nhập khẩu, nộp thuế đối với lượng xăng dầu dự kiến tiêu thụ tại Việt Nam; + Thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan giấy và làm thủ tục tạm nhập đối với lượng xăng dầu dự kiến tái xuất theo tàu, nộp thuế hoặc xuất trình chứng thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với số tiền thuế tương ứng với số xăng dầu dự kiến tái xuất kèm theo văn bản cam kết sẽ thực hiện nộp đầy đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) khi hết thời hạn bảo lãnh. Điều kiện, thủ tục bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC); - Khi phương tiện chuyên dụng làm thủ tục xuất cảnh, chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu thực hiện kê khai lượng xăng dầu thực tế sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC) và làm thủ tục xuất khẩu hoặc tái xuất đối với lượng xăng dầu nhập khẩu, tạm nhập còn tồn chứa trong tàu; - Nếu số tiền thuế phải nộp tính trên lượng xăng dầu thực tế tiêu thụ nội địa nhỏ hơn số tiền thuế đã nộp thì chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu được hoàn trả lại số tiền thuế nộp thừa. Thủ tục hoàn thuế đối với lượng xăng dầu đã nộp thuế khi tạm nhập nhưng thực tế không tiêu thụ tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC (bãi bỏ và sửa đổi tại Thông tư 39/2018/TT-BTC); - Trường hợp số tiền thuế thực tế phải nộp tính trên lượng xăng dầu tiêu thụ nội địa lớn hơn số tiền thuế đã nộp thì chủ tàu hoặc đại lý chủ tàu phải nộp bổ sung tiền thuế thiếu và tiền chậm nộp theo quy định; - Trường hợp lượng xăng dầu nhập khẩu chứa trong phương tiện chuyên dụng thuộc Danh Mục hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng thì khi làm thủ tục nhập cảnh không phải đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng. |
Xem thêm tại Công văn 20607/CHQ-GSQL ban hành ngày 22/8/2025.