Chính sách mới về giao thông - vận tải có hiệu lực từ tháng 10/2025 (Hình từ internet)
Sau đây chi tiết về 04 chính sách mới về giao thông - vận tải có hiệu lực từ tháng 10/2025, bao gồm:
Ngày 28/8/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 23/2025/TT-BXD quy định đặc điểm kinh tế - kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng.
Theo đó, căn cứ tại tiểu mục 2 Mục II Phụ lục II Thông tư 23/2025/TT-BXD quy định việc cấp lại giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định xe cơ giới, xe máy chuyên dùng như sau:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đăng ký kiểm định
+ Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ;
+ Tra cứu thông tin;
+ Đăng thông tin mất tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định lên phần mềm quản lý kiểm định (đối với trường hợp tem kiểm định bị mất hoặc tem kiểm định và giấy chứng nhận kiểm định bị mất);
+ Lập phiếu kiểm soát kiểm định;
+ Thu giá dịch vụ;
+ Đăng ký kiểm định trên phần mềm quản lý kiểm định.
- Đối chiếu thông tin, thông số kỹ thuật, nhập dữ liệu phương tiện, duyệt phiếu lập hồ sơ phương tiện
+ Tra cứu dữ liệu biển số, dữ liệu phương tiện (theo số khung, số động cơ) trên cơ sở dữ liệu của Cục ĐKVN;
+ Đối chiếu thông tin các giấy tờ với thông tin trong hồ sơ;
+ Nhập thông tin hành chính của chủ xe, nhập dữ liệu thông số kỹ thuật của xe cơ giới vào phần mềm quản lý kiểm định (trong trường hợp có sự sai lệch so với thông tin của xe);
+ In phiếu hồ sơ phương tiện hoặc in nội dung thay đổi để chuyển hồ sơ về đơn vị quản lý hồ sơ phương tiện (nếu có).
- In kết quả, trả hồ sơ, quản lý, lưu trữ hồ sơ
+ In lại giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định;
+ Soát xét và ký giấy chứng nhận kiểm định;
+ Đóng dấu giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, đóng dấu mặt sau tem kiểm định, dán phủ băng keo, photo hồ sơ, in hóa đơn;
+ Ghi sổ quản lý, trả hồ sơ, hướng dẫn chủ phương tiện dán tem kiểm định theo đúng quy định;
+ Lưu trữ hồ sơ theo quy định;
+ Lập các sổ quản lý hồ sơ, ấn chỉ; báo cáo.
Xem chi tiết tại Thông tư 23/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 24/10/2025.
Ngày 20/8/2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 76/2025/TT-BCA (có hiệu lực từ ngàu 10/10/2025) quy định quy trình tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của Cảnh sát đường thủy.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 76/2025/TT-BCA quy định về nhiệm vụ của cán bộ tuần tra, kiểm soát trên đường thủy cụ thể như sau:
- Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội trên đường thủy; phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên đường thủy theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn người tham gia giao thông chấp hành nghiêm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường thủy và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài lực lượng Công an nhân dân tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; điều tra, giải quyết tai nạn giao thông đường thủy; đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác trên đường thủy theo quy định của pháp luật.
- Phát hiện những bất cập trong quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực giao thông đường thủy, đề xuất cấp có thẩm quyền kiến nghị với cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của lực lượng Công an nhân dân khi có yêu cầu.
Ngày 15/9/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 247/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 171/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 86/2020/NĐ-CP ngày 23/7/2020.
Theo đó, tại khoản 8 Điều 1 Nghị định 247/2025/NĐ-CP sửa đổi Điều 8 Nghị định 171/2016/NĐ-CP về việc chấp thuận đặt tên tàu biển như sau:
- Tên tàu biển do chủ tàu tự đặt và phù hợp với các quy định tại Điều 21 Bộ luật Hàng hải Việt Nam 2015.
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:
+ Tờ khai chấp thuận đặt tên theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 247/2025/NĐ-CP;
+ Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Hợp đồng mua, bán tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (kèm Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
+ Bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu: Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (trường hợp chủ tàu là hợp tác xã) hoặc giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài);
+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu hộ chiếu đối với trường hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài.
- Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống Dịch vụ công trực tuyến đến cơ quan đăng ký tàu biển.
- Cơ quan đăng ký tàu biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
+ Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;
+ Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống bưu chính nếu hồ sơ chưa hợp lệ theo quy định, chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký tàu biển có văn bản hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, gửi cho tổ chức cá nhân nộp hồ sơ;
+ Trường hợp nhận hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, nếu hồ sơ chưa hợp lệ, chậm nhất 08 giờ làm việc kể từ khi hệ thống tiếp nhận, cơ quan đăng ký tàu biển hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ thông qua tài khoản của tổ chức, cá nhân trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
+ Chậm nhất 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký tàu biển trả lời chủ tàu bằng văn bản theo Mẫu số 12 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 247/2025/NĐ-CP về việc chấp thuận tên tàu biển do chủ tàu lựa chọn; trường hợp không chấp thuận phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do. Cơ quan đăng ký tàu biển trả kết quả trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ tàu.
Xem thêm tại Nghị định 247/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/10/2025.
Ngày 21/7/2025, Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 21/2025/TT-BXD (có hiệu lực từ ngày 01/10/2025) về Định mức chi phí áp dụng cho dịch vụ sự nghiệp công Thông tin duyên hải sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng.
Theo đó, tại Mục II Phụ lục Thông tư 21/2025/TT-BXD phương pháp xác định các chi phí, lợi nhuận cho dịch vụ sự nghiệp công Thông tin duyên hải sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, thực hiện theo phương thức đặt hàng như sau:
- Chi phí sản xuất chung được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại mục III Phụ lục Thông tư 21/2025/TT-BXD) nhân với chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất tính trong giá dịch vụ sự nghiệp công Thông tin duyên hải.
- Chi phí quản lý được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại mục III Phụ lục Thông tư 21/2025/TT-BXD) nhân với chi phí tiền lương của lao động trực tiếp sản xuất tính trong giá dịch vụ sự nghiệp công Thông tin duyên hải.
- Lợi nhuận được xác định theo định mức tỷ lệ phần trăm (%) (ban hành tại mục III Phụ lục Thông tư 21/2025/TT-BXD) nhân với tổng chi phí sản xuất, kinh doanh tính trong giá dịch vụ sự nghiệp công Thông tin duyên hải.
Tổng chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm các chi phí: vật tư trực tiếp, nhân công trực tiếp, khấu hao tài sản cố định trực tiếp, sản xuất chung, quản lý và các chi phí hợp lý, hợp lệ khác (nếu có).