Báo cáo thu chi ngân sách nhà nước tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2025 (Hình từ internet)
Ngày 06/8/2025, Cục Thống kê (Bộ Tài chính) đã có Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng bảy và 7 tháng năm 2025 (Báo cáo 261/BC-CTK).
![]() |
Báo cáo 261/BC-CTK |
Theo Báo cáo 261/BC-CTK của Cục Thống kê, Thu ngân sách Nhà nước bảy tháng năm 2025 ước tăng 27,8% so với cùng kỳ năm trước. Chi ngân sách Nhà nước ước tăng 39,3% so với cùng kỳ năm 2024, đảm bảo các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng như chi trả kịp thời cho các đối tượng theo quy định.
* Thu ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước tháng Bảy ước đạt 242,1 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng thu ngân sách Nhà nước bảy tháng năm 2025 ước đạt 1.577,5 nghìn tỷ đồng, bằng 80,2% dự toán năm và tăng 27,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, một số khoản thu chính như sau:
- Thu nội địa tháng Bảy ước đạt 204,6 nghìn tỷ đồng; lũy kế bảy tháng năm 2025 ước đạt 1.365,3 nghìn tỷ đồng, bằng 81,8% dự toán năm và tăng 31,8% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu từ dầu thô tháng Bảy ước đạt 4,0 nghìn tỷ đồng; lũy kế bảy tháng năm 2025 ước đạt 28,7 nghìn tỷ đồng, bằng 53,9% dự toán năm và giảm 16,5% so với cùng kỳ năm trước.
- Thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu tháng Bảy ước đạt 33,3 nghìn tỷ đồng; lũy kế bảy tháng năm 2025 ước đạt 182,7 nghìn tỷ đồng, bằng 77,7% dự toán năm và tăng 11,6% so với cùng kỳ năm trước.
* Chi ngân sách Nhà nước
Tổng chi ngân sách Nhà nước tháng Bảy ước đạt 164,9 nghìn tỷ đồng. Lũy kế tổng chi ngân sách Nhà nước bảy tháng năm 2025 ước đạt 1.317,4 nghìn tỷ đồng, bằng 51,7% dự toán năm và tăng 39,3% so với cùng kỳ năm trước, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý nhà nước và thanh toán các khoản chi trả nợ đến hạn, chăm lo cho các đối tượng hưởng lương, lương hưu, trợ cấp xã hội, các đối tượng khi sắp xếp tổ chức bộ máy theo các Nghị định 178/2024/NĐ-CP và Nghị định 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong đó, chi thường xuyên bảy tháng năm 2025 ước đạt 863,0 nghìn tỷ đồng, bằng 55,0% dự toán năm và tăng 32,3% so với cùng kỳ năm trước; chi đầu tư phát triển đạt 388,3 nghìn tỷ đồng, bằng 49,1% và tăng 69,7%; chi trả nợ lãi 63,6 nghìn tỷ đồng, bằng 57,5% và tăng 0,1%.
Trên đây là nội dung về báo cáo thu chi ngân sách nhà nước tháng 7 và 7 tháng đầu năm 2025.
Theo Điều 36 Luật Ngân sách nhà nước 2025 đã quy định về nguồn thu của ngân sách trung ương từ 01/01/2026 như sau:
(i) Các khoản thu ngân sách trung ương hưởng 100% bao gồm:
(1) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế nhập khẩu bổ sung;
(2) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
(3) Thuế tài nguyên, thuế thu nhập doanh nghiệp, lãi được chia cho nước chủ nhà và các khoản thu khác từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí;
(4) Viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức khác, cá nhân nước ngoài cho Nhà nước, Chính phủ Việt Nam;
(5) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện. Các khoản phí thu từ hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được cơ quan có thẩm quyền giao cung cấp dịch vụ công nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
(6) Lệ phí do các cơ quan nhà nước trung ương thu, trừ lệ phí trước bạ quy định tại điểm e khoản 1 Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước 2025;
(7) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước trung ương thực hiện;
(8) Thu nộp ngân sách nhà nước từ khai thác, xử lý tài sản công do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
(9) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách trung ương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; cổ tức được chia bằng tiền, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức được Chính phủ giao là cơ quan đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ là cơ quan đại diện chủ sở hữu; chênh lệch thu lớn hơn chi của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi trừ khoản dự phòng rủi ro và trích lập các quỹ theo quy định của pháp luật;
(10) Thu từ quỹ dự trữ tài chính trung ương;
(11) Thu kết dư ngân sách trung ương;
(12) Thu chuyển nguồn từ năm trước chuyển sang của ngân sách trung ương;
(13) Thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu;
(14) Thu từ nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài;
(15) Thu tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;
(16) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
(ii) Các khoản thu phân chia và tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương bao gồm:
(1) Thuế thu nhập doanh nghiệp (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí và thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu);
(2) Thuế thu nhập cá nhân;
(3) Thuế tiêu thụ đặc biệt, trừ khoản hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hóa nhập khẩu;
(4) Thuế bảo vệ môi trường;
(5) Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tài nguyên nước do cơ quan có thẩm quyền của trung ương cấp phép thực hiện phân chia: ngân sách trung ương hưởng 70%, ngân sách địa phương hưởng 30%;
(6) Thuế giá trị gia tăng (không bao gồm số thuế giá trị gia tăng được hoàn theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng) thực hiện phân chia: ngân sách trung ương hưởng 70%, ngân sách các địa phương hưởng 30%. Việc phân chia cho từng địa phương trên cơ sở nguyên tắc, tiêu chí trong từng giai đoạn do Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định;
(7) Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, trừ thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trung ương quản lý quy định tại điểm (7) thuộc (i), các địa phương không nhận bổ sung cân đối, ngân sách trung ương hưởng 20%; ngân sách địa phương hưởng 80%. Các địa phương nhận bổ sung cân đối, ngân sách trung ương hưởng 15%; ngân sách địa phương hưởng 85%;
Luật Ngân sách nhà nước 2025 cũng giao Chính phủ xây dựng phương án tỷ lệ cụ thể phân chia từng khoản thu giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương quy định tại các điểm (1), (2), (3) và (4) thuộc (ii), bảo đảm vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương, tỷ lệ được ổn định lâu dài để chủ động ngân sách địa phương, trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Trong trường hợp có biến động lớn về thu, chi ngân sách nhà nước hoặc có chênh lệch lớn về số thu, chi ngân sách nhà nước giữa các địa phương cần phải điều chỉnh tỷ lệ phân chia các khoản thu cho phù hợp, Chính phủ xây dựng lại phương án tỷ lệ phân chia các khoản thu quy định tại các điểm (1), (2), (3), (4), (5) và (7) thuộc (ii), trình Quốc hội xem xét, quyết định.
Trên đây là nội dung quy định về nguồn thu của ngân sách trung ương từ 01/01/2026.
Xem thêm chi tiết tại Luật Ngân sách nhà nước 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026. Luật Ngân sách nhà nước 2015 sẽ áp dụng đến hết ngày 31/12/2025.