Trước khi sáp nhập còn 34 tỉnh thành, tăng trưởng GRDP quý I năm 2025 của 63 tỉnh thành ra sao? (Hình từ internet)
Theo nội dung tại Tờ trình 624/TTr-BNV ngày 23/3/2025 của Bộ Nội vụ về dự thảo Nghị quyết của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính.
Dự kiến cả nước có 11 đơn vị hành chính cấp tỉnh không thực hiện sáp nhập trong đợt này, gồm: TP Hà Nội, TP Huế, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Còn đối với 52 đơn vị cấp tỉnh còn lại dự kiến sẽ thực hiện sắp xếp, gồm 4 thành phố trực thuộc trung ương và 48 tỉnh
Đồng thời tại buổi gặp mặt cán bộ lão thành cách mạng, người có công, gia đình chính sách tiêu biểu khu vực miền Trung – Tây Nguyên, Tổng Bí thư dự kiến cơ cấu lại bộ máy tổ chức hành chính 3 cấp gồm: cấp trung ương, cấp tỉnh, thành phố và cấp xã, phường.
Theo dự kiến, tính toán ban đầu sẽ có khoảng 34 tỉnh, thành phố trên cơ sở sắp xếp lại 63 tỉnh, thành phố hiện nay; không tổ chức hoạt động hành chính cấp huyện; và tổ chức khoảng 5.000 đơn vị hành chính cấp xã, phường.
Dưới đây là bảng tăng trưởng GRDP quý I năm 2025 của 63 tỉnh thành theo vùng miền:
STT |
Tên tỉnh, thành phố |
Tăng trưởng GRDP (Quý I năm 2025) |
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG |
||
1 |
TP. Hà Nội |
7,35 |
2 |
Vĩnh Phúc |
8,75 |
3 |
Bắc Ninh |
9,05 |
4 |
Quảng Ninh |
10,91 |
5 |
Hải Dương |
10,87 |
6 |
Hải Phòng |
11,07 |
7 |
Hưng Yên |
8,96 |
8 |
Thái Bình |
9,04 |
9 |
Hà Nam |
10,54 |
10 |
Nam Định |
11,86 |
11 |
Ninh Bình |
9,06 |
TRUNG DU VÀ MIỀN NÚI PHÍA BẮC |
||
12 |
Hà Giang |
6,02 |
13 |
Cao Bằng |
6,01 |
14 |
Bắc Kạn |
7,94 |
15 |
Tuyên Quang |
9,70 |
16 |
Lào Cai |
5,56 |
17 |
Yên Bái |
9,58 |
18 |
Thái Nguyên |
4,02 |
19 |
Lạng Sơn |
8,27 |
20 |
Bắc Giang |
13,82 |
21 |
Phú Thọ |
8,55 |
22 |
Điện Biên |
7,52 |
23 |
Lai Châu |
11,32 |
24 |
Sơn La |
7,36 |
25 |
Hoà Bình |
12,76 |
BẮC TRUNG BỘ VÀ DUYÊN HẢI MIỀN TRUNG |
||
26 |
Thanh Hóa |
7,57 |
27 |
Nghệ An |
8,00 |
28 |
Hà Tĩnh |
6,50 |
29 |
Quảng Bình |
7,85 |
30 |
Quảng Trị |
6,72 |
31 |
TP. Huế |
9,90 |
32 |
TP. Đà Nẵng |
11,36 |
33 |
Quảng Nam |
4,05 |
34 |
Quảng Ngãi |
8,07 |
35 |
Bình Định |
7,51 |
36 |
Phú Yên |
7,20 |
37 |
Khánh Hoà |
6,72 |
38 |
Ninh Thuận |
8,57 |
39 |
Bình Thuận |
6,76 |
TÂY NGUYÊN |
||
40 |
Kon Tum |
8,19 |
41 |
Gia Lai |
3,61 |
42 |
Đắk Lắk |
6,50 |
43 |
Đắk Nông |
7,70 |
44 |
Lâm Đồng |
4,68 |
ĐÔNG NAM BỘ |
||
45 |
Bình Phước |
7,95 |
46 |
Tây Ninh |
8,49 |
47 |
Bình Dương |
7,5 |
48 |
Đồng Nai |
6,84 |
49 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
- 2,55 |
50 |
TP. Hồ Chí Minh |
7,51 |
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG |
||
51 |
Long An |
7,20 |
52 |
Tiền Giang |
6,30 |
53 |
Bến Tre |
7,46 |
54 |
Trà Vinh |
8,75 |
55 |
Vĩnh Long |
8,10 |
56 |
Đồng Tháp |
6,28 |
57 |
An Giang |
7,12 |
58 |
Kiên Giang |
7,00 |
59 |
Cần Thơ |
7,15 |
60 |
Hậu Giang |
9,57 |
61 |
Sóc Trăng |
4,60 |
62 |
Bạc Liêu |
6,39 |
63 |
Cà Mau |
5,36 |
Số liệu được tổng hợp từ Chi cục Thống kê cấp tỉnh, UBND các tỉnh, thành phố
Cụ thể, tại Nghị quyết 74/NQ-CP năm 2025, Chính phủ đã nêu một trong những nhiệm vụ, giải pháp Kế hoạch đặt ra là hoàn thiện chính sách, pháp luật và văn bản hướng dẫn làm cơ sở cho việc sắp xếp ĐVHC và tổ chức chính quyền địa phương 2 cấp.
Chính phủ giao Bộ Nội vụ tham mưu, trình Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội dự thảo Nghị quyết về việc sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 trước ngày 08/4/2025.
Ngoài ra, theo Kế hoạch thì trước ngày 18/4/2025, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức Hội nghị toàn quốc triển khai đến các bộ, ngành trung ương và các địa phương ngay sau Hội nghị quán triệt của Bộ Chính trị.
Về thực hiện sắp xếp, tổ chức lại ĐVHC cấp xã, theo Kế hoạch, UBND cấp tỉnh lập hồ sơ đề án trước ngày 01/5/2025. Trước ngày 30/5/2025, Bộ Nội vụ thẩm định, lập hồ sơ đề án của Chính phủ để trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Về thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh, Kế hoạch nêu rõ, trước ngày 01/5/2025, UBND cấp tỉnh lập hồ sơ đề án.
Trước ngày 30/5/2025, Bộ Nội vụ lập hồ sơ đề án của Chính phủ để trình Quốc hội. Ủy ban Pháp luật và Tư pháp thẩm tra, Quốc hội xem xét, thông qua trước ngày 20/6/2025.
Xem thêm nội dung tại Nghị quyết 74/NQ-CP ngày 07/04/2025.