Đã có danh sách 03 tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ mới sau sáp nhập (Hình từ internet)
Ngày 02/8/2025, Thủ tướng chủ trì Hội nghị lần thứ 6 Hội đồng điều phối vùng Đông Nam Bộ và Phiên họp lần thứ 4 Ban Chỉ đạo triển khai Nghị quyết 98/2023/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển TPHCM.
Theo các báo cáo, ý kiến tại Hội nghị, sau sắp xếp địa giới hành chính, vùng Đông Nam Bộ gồm 3 tỉnh, thành phố:
- TPHCM (sáp nhập TPHCM, Bà Rịa - Vũng Tàu và Bình Dương)
- Đồng Nai (sáp nhập Đồng Nai và Bình Phước),
- Tây Ninh (sáp nhập Tây Ninh và Long An).
Đông Nam Bộ là Vùng có vị trí đặc biệt quan trọng, là đầu tàu kinh tế, một cực tăng trưởng cho sự phát triển của đất nước.
Vùng Đông Nam Bộ (mới) có diện tích trên 28.000 km2; dân số gần 21 triệu người; mật độ dân số 749 người/km2; quy mô GRDP trên 150 tỷ USD; thu ngân sách nhà nước đạt trên 795 nghìn tỷ đồng (chiếm 36,3% cả nước); xuất khẩu đạt trên 135 tỷ USD (chiếm 33,3%); số doanh nghiệp còn hoạt động trên 381.000 (chiếm 41,4%); với gần 23.000 dự án FDI (chiếm 55,4%) với tổng vốn đầu tư trên 205 tỷ USD (chiếm gần 42%).
Trong 6 tháng đầu năm 2025, GRDP của vùng Đông Nam Bộ ước đạt 7%. Quy mô GRDP đạt 1.122 nghìn tỷ đồng, đứng đầu các vùng kinh tế. Tổng thu ngân sách nhà nước là 431,5 nghìn tỷ đồng, đạt 57,1% so dự toán.
Xuất khẩu đạt đạt 115,7 tỷ USD, chiếm 31% của cả nước; kim ngạch nhập khẩu phục hồi trở lại, đều tăng so với cùng kỳ, cả vùng tăng 11%. Tiếp tục dẫn đầu cả nước về số dự án và tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (tương ứng gần 24.000 dự án và trên 210 tỷ USD).
Với vùng Đông Nam Bộ, Thủ tướng mong muốn và tin tưởng Vùng gương mẫu đi đầu trong đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, thực hiện 4 nghị quyết "bộ tứ trụ cột" của Bộ Chính trị, vận hành thông suốt, trơn tru hệ thống chính quyền địa phương 2 cấp.
Về phương hướng, nhiệm vụ của Hội đồng điều phối vùng Đông Nam Bộ thời gian tới, Thủ tướng yêu cầu kiện toàn bộ máy tổ chức của Hội đồng; nghiên cứu xây dựng và trình Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết mới hoặc Kết luận về phát triển vùng Đông Nam Bộ trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc; rà soát, cập nhật và đề xuất cơ chế, chính sách cho vùng Đông Nam Bộ.
* 06 tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ trước sáp nhập
STT |
Tỉnh, thành |
Thành phố |
Thị xã |
Quận |
Huyện |
Diện tích |
Dân số |
1 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
1 |
|
16 |
5 |
2.095,39 |
9.389.720 |
2 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
3 |
|
|
4 |
1.982,56 |
1.178.700 |
3 |
Bình Dương |
5 |
|
|
4 |
2.694,64 |
2.763.120 |
4 |
Bình Phước |
1 |
3 |
|
7 |
6.873,56 |
1.034.670 |
5 |
Đồng Nai |
2 |
|
|
9 |
5.863,62 |
3.255.810 |
6 |
Tây Ninh |
1 |
2 |
|
6 |
4.041,65 |
1.188.760 |
* 03 tỉnh thành vùng Đông Nam Bộ sau sáp nhập
TỔNG QUAN VÙNG ĐÔNG NAM BỘ (MỚI) |
||||
Diện tích |
28.046,30 Km2 |
|||
Dân số |
Gần 21 triệu người |
|||
GRDP |
Trên 150 tỷ USD |
|||
Thu ngân sách nhà nước |
Trên 795 nghìn tỷ đồng (chiếm 36,3% cả nước) |
|||
Xuất khẩu |
Đạt trên 135 tỷ USD (chiếm 33,3%) |
|||
Số lượng doanh nghiệp |
Trên 381.000 (chiếm 41,4%) |
|||
Dự án FDI |
23.000 dự án FDI (chiếm 55,4%) |
|||
Vốn FDI |
Trên 205 tỷ USD (chiếm gần 42%) |
|||
CHI TIẾT CÁC TỈNH, THÀNH ĐÔNG NAM BỘ (MỚI) |
||||
TT |
Tỉnh, thành phố (Tỉnh, thành sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (Người) |
GRDP (Tỷ đồng) |
1 |
TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
6.772,6 |
14.002.598 |
2.715.782 |
2 |
Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) |
12.737,2 |
4.491.408 |
609.176 |
3 |
Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) |
8.536,5 |
3.254.170 |
312.466 |
Anh Hào