Điều kiện để tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Theo Điều 2 Luật Trợ giúp pháp lý 2017, trợ giúp pháp lý là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý trong vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý 2017, góp phần bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tiếp cận công lý và bình đẳng trước pháp luật.
Tổ chức tư vấn pháp luật tự nguyện thực hiện trợ giúp pháp lý bằng nguồn lực của mình được đăng ký tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý và phải có đủ các điều kiện như sau:
- Có lĩnh vực đăng ký hoạt động phù hợp với lĩnh vực trợ giúp pháp lý theo quy định Luật Trợ giúp pháp lý 2017;
- Có cơ sở vật chất phù hợp với hoạt động trợ giúp pháp lý;
- Không đang trong thời gian thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động tư vấn pháp luật.
- Có ít nhất 01 tư vấn viên pháp luật có 02 năm kinh nghiệm tư vấn pháp luật trở lên hoặc 01 luật sư làm việc thường xuyên tại tổ chức.
(Điểm a, c và d khoản 2 Điều 14 và điểm b khoản 1 Điều 15 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)
Tổ chức tư vấn pháp luật có đủ điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Trợ giúp pháp lý 2017 nộp trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính, fax, hình thức điện tử 01 bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi đã cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm:
- Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL-01);
Đơn đề nghị tham gia trợ giúp pháp lý |
- Danh sách luật sư, tư vấn viên pháp luật đủ điều kiện thực hiện trợ giúp pháp lý (Mẫu TP-TGPL-02 ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP);
Mẫu danh sách luật sư, tư vấn viên pháp luật |
- Bản sao thẻ luật sư, thẻ tư vấn viên pháp luật.
(Khoản 1 Điều 19 Thông tư 08/2017/TT-BTP)
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Tư pháp kiểm tra hồ sơ, cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư 08/2017/TT-BTP (Mẫu TP-TGPL-03) cho tổ chức đăng ký tham gia đủ điều kiện và thông báo cho Trung tâm để phối hợp thực hiện.
Mẫu cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý |
Trường hợp từ chối phải thông báo rõ lý do bằng văn bản. Việc thực hiện trợ giúp pháp lý được bắt đầu kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp công bố danh sách tổ chức đăng ký tham gia, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 2 Điều 17 Luật Trợ giúp pháp lý 2017.
Trường hợp thay đổi người thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý phải có văn bản thông báo để Sở Tư pháp xem xét, cập nhật danh sách người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa phương và thông báo về Bộ Tư pháp.
- Việc đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý không phải nộp lệ phí.
(Khoản 2, 3 và 4 Điều 19 Thông tư 08/2017/TT-BTP)
* Đối với tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý
Tổ chức tư vấn pháp luật ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đáp ứng một trong các điều kiện ký kết hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý quy định tại khoản 2 Điều 14 Luật Trợ giúp pháp lý 2017;
- Chấm dứt theo hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
* Đối với tổ chức tư vấn pháp luật đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý
Tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không còn đáp ứng một trong các điều kiện đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý quy định tại mục 3.1;
- Tự chấm dứt tham gia trợ giúp pháp lý sau khi đã thông báo bằng văn bản với Sở Tư pháp nơi đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý;
- Không thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian 02 năm liên tục, trừ trường hợp do nguyên nhân khách quan;
- Thực hiện trợ giúp pháp lý gây hậu quả nghiêm trọng;
- Chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
Khi chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp về việc chấm dứt thực hiện trợ giúp pháp lý và chuyển hồ sơ vụ việc chưa hoàn thành đến tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý được Sở Tư pháp giao để tiếp tục thực hiện.
(Điều 16 Luật Trợ giúp pháp lý 2017)
Thanh Rin