06 điều cần biết về hành lang bảo vệ bờ biển

14/12/2022 12:01 PM

Xin hỏi là đối với hàng lang bảo vệ bờ biển thì theo pháp luật quy định thế nào? - Tú Trang (Bà Rịa - Vũng Tàu)

06 điều cần biết về hành lang bảo vệ bờ biển

06 điều cần biết về hành lang bảo vệ bờ biển (Hình từ Internet)

1. Hành lang bảo vệ bờ biển được hiểu thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định về hành lang bảo vệ bờ biển như sau:

Hành lang bảo vệ bờ biển là dải đất ven biển được thiết lập ở những khu vực cần bảo vệ hệ sinh thái, duy trì giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên ở vùng bờ; giảm thiểu sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

2. Nguyên tắc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển

Tại khoản 2 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định về việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển phải tuân theo các nguyên tắc sau đây:

- Phải căn cứ vào yêu cầu, mục tiêu của việc thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại khoản 1 Điều này;

- Bảo đảm tính khoa học, khách quan; hài hòa giữa yêu cầu bảo vệ và phát triển, có tính đến hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên ở vùng đất ven biển; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo đảm tính khả thi, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

- Phải phù hợp với quy định của pháp luật về đê điều, khu vực biên giới trên biển; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Phải xác định rõ chỉ giới hành lang bảo vệ bờ biển ở các khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển;

- Bảo đảm hài hòa lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan; bảo đảm công khai, minh bạch, có sự tham gia của cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân có liên quan trong khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển; bảo đảm quyền tiếp cận của người dân với biển.

3. Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển

Tại khoản 3 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015, Điều 37 Nghị định 40/2016/NĐ-CP quy định về chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển như sau:

- Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo.

- Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển được xác định trên các mặt cắt đặc trưng để bảo đảm yêu cầu, Mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển và phù hợp với Điều kiện thực tế của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

- Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển trên một mặt cắt đặc trưng được xác định là Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường:

+ Đường nối các Điểm có giá trị lớn nhất được tính toán nhằm bảo đảm yêu cầu, Mục tiêu thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển quy định tại Khoản 1 Điều 23 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;

+ Đường ranh giới ngoài của khu bảo vệ I của di tích lịch sử - văn hóa theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

+ Đường ranh giới về phía đất liền của hành lang bảo vệ đê biển theo quy định của pháp luật về đê Điều.

++ Trường hợp Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản 2 Điều 37 Nghị định 40/2016/NĐ-CP nhỏ hơn 100m thì:

Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định là 100m;

++ Nếu chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang nhỏ hơn 100m thì:

Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang.

++ Trường hợp Khoảng cách lớn nhất tính từ đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm đến các đường quy định tại Điểm a, b và Điểm c Khoản 3 Nghị định 40/2016/NĐ-CP lớn hơn chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang thì:

Chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển tại mặt cắt đó được xác định bằng chiều rộng tự nhiên của khu vực thiết lập hành lang bảo vệ bờ biển.

4. Ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển

Ranh giới ngoài của hành lang bảo vệ bờ biển là đường mực nước triều cao trung bình nhiều năm; ranh giới trong của hành lang bảo vệ bờ biển nằm về phía đất liền hoặc về phía trong đảo, là đường nối các Điểm có Khoảng cách được xác định để bảo đảm chiều rộng hành lang bảo vệ bờ biển theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 24 Nghị định 40/2016/NĐ-CP.

5. Các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển

Tại Điều 24 Nghị định 40/2016/NĐ-CP quy định về các hoạt động bị nghiêm cấm trong hành lang bảo vệ bờ biển như sau:

- Khai thác khoáng sản, trừ trường hợp đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận.

- Xây dựng mới, mở rộng công trình xây dựng, trừ công trình phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, sạt lở bờ biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa và các công trình xây dựng khác phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu bộ, cơ quan trung ương, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển quyết định chủ trương đầu tư.

- Xây dựng mới nghĩa tran  g, bãi chôn lấp chất thải.

- Khoan, đào, đắp trong hành lang bảo vệ bờ biển, trừ hoạt động quy định tại Điều 25 của Luật này.

- Lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang bảo vệ bờ biển.

- Hoạt động làm sạt lở bờ biển, suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

6. Các hoạt động bị hạn chế trong hành lang bảo vệ bờ biển

Tại Điều 25 Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015 quy định trong hành lang bảo vệ bờ biển, hạn chế các hoạt động sau đây:

- Khai thác nước dưới đất;

- Khai hoang, lấn biển;

- Cải tạo công trình đã xây dựng;

- Thăm dò khoáng sản, dầu khí;

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ làm suy thoái hệ sinh thái vùng bờ, suy giảm giá trị dịch vụ của hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên.

Chia sẻ bài viết lên facebook 14,347

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079