Cục thuế hướng dẫn về thuế đối với việc bán tài sản bảo đảm khoản nợ xấu (Hình từ Internet)
Theo Công văn 911/CT-CS ngày 28/4/2025, Trả lời văn bản số 781/MBN-QLĐT ngày 11/12/2024 của Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam về chính sách thuế (bản photocopy đính kèm), Cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 195, Điều 198, khoản 1 Điều 199 và khoản 2 Điều 200 Luật Tổ chức tín dụng 2024 quy định về nợ xấu; mua, bán khoản nợ xấu có tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất hình thành trong tương lai thứ tự thanh toán khi xử lý tài sản đảm bảo của khoản nợ xấu và chuyển nhượng tài sản đảm bảo;
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 134 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ;
Căn cứ khoản 6 Điều 7 vả khoản 1 khoản 4 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT- BTC sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 96/2015/TT-BTC hướng dẫn về thu nhập khác và thu nhập chịu thuế;
Căn cứ điểm h khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ các quy định trên:
Về thuế GTGT: Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty TNHH Mua bán nợ Việt Nam bán đấu giá tài sản đảm bảo (bất động sản) thì thực hiện kê khai tính thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn tại thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT- BTC.
Đề nghị Chi cục Thuế khu vực XVI căn cứ hồ sơ cụ thể, đối chiếu quy định nêu trên để hướng dẫn người nộp thuế thực hiện theo quy định. Trường hợp trong quá trình thực hiện có vướng mắc thì để nghị Chi cục Thuế khu vực XVI có văn bản báo cáo Cục Thuế, trong đó phải nêu rõ ràng, đầy đủ tình huống vướng mắc thực tế và gửi kèm hồ sơ cụ thể củng đề xuất xử lý về vấn đề vướng mắc cần giải quyết để Cục Thuế có căn cứ hướng dẫn.
Theo khoản 4 Điều 17 Thông tư 78/2014/TT- BTC, việc căn cứ tính thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì tổ chức tín dụng khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước. Trường hợp bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện thanh toán theo quy định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng và kê khai nộp thuế theo quy định. Sau khi thanh toán các khoản trên, số tiền còn lại được trả cho các tổ chức kinh doanh đã thế chấp bất động sản để bảo đảm tiền vay.
Trường hợp tổ chức tín dụng được phép chuyển nhượng bất động sản đã được thế chấp theo quy định của pháp luật để thu hồi vốn nếu không xác định được giá vốn của bất động sản thì giá vốn được xác định bằng (=) vốn vay phải trả theo hợp đồng thế chấp bất động sản cộng (+) chi phí lãi vay chưa trả đến thời điểm phát mãi bất động sản thế chấp theo hợp đồng tín dụng cộng (+) các khoản chi phí phát sinh khi chuyển nhượng bất động sản nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.
Lê Quang Nhật Minh