Tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm khác nhau thế nào? (Hình từ Internet)
Hành vi che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm đều được xem là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017. Theo Bộ luật Hình sự, tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm khác nhau thế nào về mặt hành vi phạm tội, khung hình phạt?
Tiêu chí |
Tội che giấu tội phạm |
Tội không tố giác tội phạm |
Khái niệm |
Không hứa hẹn trước, nhưng sau khi biết tội phạm được thực hiện đã che giấu người phạm tội, dấu vết, tang vật của tội phạm hoặc có hành vi khác cản trở việc phát hiện, điều tra, xử lý người phạm tội. |
Người nào biết rõ tội phạm đang được chuẩn bị, đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác. |
Hành vi phạm tội |
Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 người nào không hứa hẹn trước mà che giấu một trong các tội phạm quy định tại các điều sau đây các điều của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 theo khoản 1 Điều 389. |
Điều 390 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 biết rõ một trong các tội phạm quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 14 của của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 đang được chuẩn bị hoặc một trong các tội phạm quy định tại Điều 389 của của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 đang được thực hiện hoặc đã được thực hiện mà không tố giác, |
Không truy cứu trách nhiệm hình sự |
Người che giấu tội phạm là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội thì không phải chịu trách nhiệm hình sự, trừ trường hợp che giấu các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng khác quy định tại Điều 389 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 |
Người không tố giác là ông, bà, cha, mẹ, con, cháu, anh chị em ruột, vợ hoặc chồng của người phạm tội không phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Người không tố giác là người bào chữa không phải chịu trách nhiệm hình sự trừ trường hợp không tố giác các tội quy định tại Chương XIII của Bộ luật này hoặc tội khác là tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do chính người mà mình bào chữa đang chuẩn bị, đang thực hiện hoặc đã thực hiện mà người bào chữa biết rõ khi thực hiện việc bào chữa. |
Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt |
- Không |
- Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt. |
Hình phạt |
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm. |
- Phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. |
- Phạm tội trong trường hợp lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc phát hiện tội phạm hoặc có những hành vi khác bao che người phạm tội, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm. |
Trên đây là nội dung phân biệt tội che giấu tội phạm và không tố giác tội phạm khác nhau thế nào theo quy định tại Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017.
Lê Quang Nhật Minh