Tội lừa dối khách hàng bị xử lý ra sao Bộ luật Hình sự?

05/09/2025 10:31 AM

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý ra sao theo Bộ luật Hình sự? Phải đăng ký công bố sản phẩm dùng làm thực phẩm bảo vệ sức khỏe?

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý ra sao theo Bộ luật Hình sự?

Theo Điều 198 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 20172025) thì tội lừa dối khách hàng là việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác trong việc mua bán để thu lợi bất chính. Trong đó, Điều 198 quy định rõ:

Điều 198. Tội lừa dối khách hàng

1. Người nào trong việc mua, bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ mà cân, đong, đo, đếm, tính gian hàng hóa, dịch vụ hoặc dùng thủ đoạn gian dối khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Thu lợi bất chính từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Ngoài ra, trường hợp hành vi lừa dối khách hàng chưa đủ yếu tố cấu thành tội lừa dối khách hàng theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 thì người vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 47 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 24/2025/NĐ-CP), cụ thể: 

Hành vi vi phạm về cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung cho người tiêu dùng và cung cấp thông tin bị xử lý vi phạm theo quy định

 1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ cho người tiêu dùng theo quy định tại khoản 1 Điều 21 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

 b) Không cung cấp thông tin về khả năng cung ứng linh kiện, phụ kiện thay thế của sản phẩm, hàng hóa;

 c) Không cung cấp hướng dẫn sử dụng của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ;

 d) Không cung cấp hoặc không công khai thông tin về thành phần, chức năng, lợi ích khác biệt đối với sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, dịch vụ được cung cấp dành riêng cho từng giới tính.

 2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với thương nhân có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 a) Lừa dối hoặc gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng thông qua việc cung cấp thông tin sai lệch, không đầy đủ, không chính xác về một trong các nội dung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 10 Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

 b) Không thông báo hoặc thông báo không chính xác hoặc thông báo không đầy đủ cho người tiêu dùng về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trước khi giao dịch theo quy định;

 c) Không cung cấp chính sách bảo hành hoặc không công bố công khai chính sách bảo hành với các nội dung chủ yếu theo quy định trong trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có bảo hành;

 d) Không cảnh báo sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ có khả năng gây mất an toàn, ảnh hưởng xấu đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người tiêu dùng hoặc không thông báo về các biện pháp phòng ngừa theo quy định của pháp luật;

 đ) Không thông báo trước hoặc không công khai cho người tiêu dùng việc tài trợ cho người có ảnh hưởng dưới mọi hình thức để sử dụng hình ảnh, lời khuyên, khuyến nghị của người này nhằm xúc tiến thương mại hoặc khuyến khích người tiêu dùng mua, sử dụng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại điểm n khoản 1 Điều 53a Nghị định này;

 e) Không cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thông qua hệ thống thông tin, báo cáo theo quy định của pháp luật do có hành vi kinh doanh trên không gian mạng bị xử lý theo quy định của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng hoặc quy định khác của pháp luật có liên quan.

 3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 a) Cung cấp thông tin không chính xác hoặc không đầy đủ về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh doanh cung cấp và chương trình đánh giá, xếp hạng liên quan (nếu có) theo quy định;

 b) Không thông báo trước cho người tiêu dùng về việc mình được tài trợ để cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp bên thứ ba là người có ảnh hưởng.

 4. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này trong trường hợp bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng là chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông.

 5. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ phương tiện truyền thông, người cung cấp dịch vụ truyền thông là bên thứ ba trong việc cung cấp thông tin về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho người tiêu dùng có một trong các hành vi vi phạm sau đây:

 a) Không xây dựng hoặc không phát triển hoặc không thực hiện giải pháp kỹ thuật ngăn chặn việc phương tiện, dịch vụ do mình quản lý bị sử dụng vào mục đích quấy rối người tiêu dùng;

 b) Cho phép tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để quấy rối người tiêu dùng;

 c) Không thực hiện yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc ngừng cho tổ chức, cá nhân kinh doanh sử dụng phương tiện, dịch vụ do mình quản lý để thực hiện hành vi quấy rối người tiêu dùng.

 6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1, điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý ra sao Bộ luật Hình sự?

Tội lừa dối khách hàng bị xử lý ra sao Bộ luật Hình sự? (Hình từ internet)

Phải đăng ký công bố sản phẩm dùng làm thực phẩm bảo vệ sức khỏe?

Theo Công văn 1012/ATTP-SP năm 2025, Cục An toàn thực phẩm đã nhận được nhiều công văn của các tổ chức, cá nhân có nội dung hỏi về việc kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm đối với hàng nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 15/2024/TT-BYT Ban hành danh mục thực phẩm, phụ gia thực phẩm và dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm đã được xác định mã số hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam phải kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế. Cục An toàn thực phẩm có ý kiến như sau:

Trường hợp sản phẩm dùng làm thực phẩm bảo vệ sức khỏe: Đề nghị tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký công bố sản phẩm theo quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

Hồ sơ, trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định tại Điều 7 Nghị định 15/2018/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận bản công bố sản phẩm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 và khoản 5 Điều 37 Nghị định 15/2018/NĐ-CP. Sản phẩm đã được cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm thì được miễn kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm nhập khẩu (trừ các trường hợp có cảnh báo về an toàn thực phẩm) theo quy định tại Điều 13 Nghị định 15/2018/NĐ-CP.

- Trường hợp sản phẩm là phụ gia thực phẩm có tên trong Danh mục của Thông tư 15/2024/TT-BYT thì thực hiện kiểm tra nhà nước theo quy định tại Thông tư 15/2024/TT-BYT.

- Trường hợp sản phẩm có tên trong Danh mục của Thông tư 15/2024/TT-BYT dùng làm nguyên liệu thực phẩm, không nhằm mục đích sử dụng làm phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm thì không thuộc đối tượng kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Thông tư 15/2024/TT-BYT.

Xem thêm tại Công văn 1012/ATTP-SP ban hành ngày 14/5/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 45

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079