Theo đó, trong trường hợp các chất ma túy quy định trong cùng một điểm thuộc các khoản sau đây:
- Khoản 2, 3, 4 Điều 248: Tội sản xuất trái phép chất ma túy
- Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 249: Tội tàng trữ trái phép chất ma túy
- Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 250: Tội vận chuyển trái phép chất ma túy
- Khoản 2, 3, 4 Điều 251: Tội mua bán trái phép chất ma túy
- Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 252: Tội chiếm đoạt chất ma túy.
Thì cộng khối lượng/thể tích các chất ma túy lại và đối chiếu với khối lượng/thể tích của nhóm chất ma túy đó trong các khoản của điều luật được áp dụng để xác định tổng khối lượng/thể tích của các chất ma túy thuộc trường hợp quy định tại khoản nào của điều luật được áp dụng.
Xem ví dụ chi tiết tại Phụ lục Nghị định 19/2018/NĐ-CP (có hiệu lực kể từ ngày ký).