Cách tra cứu giấy tự động gia hạn đăng kiểm bằng ứng dụng điện thoại (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngoài cách tra cứu trên trang của Cục Đăng kiểm Việt Nam (Xem tại đây) thì có thể tra cứu và in giấy chứng nhận xe ô tô được tự động gia hạn đăng kiểm trên ứng dụng TTDK - Đặt lịch đăng kiểm với các bước như sau:
* Bước 1: Đăng nhập vào ứng dụng TTDK và chọn vào ô “Đặt lịch đăng kiểm”;
* Bước 2: Sau khi đã vào ô “Đặt lịch đăng kiểm” thì kéo chọn vào mục “Gia hạn đăng kiểm”
* Bước 3: Tại mục “Gia hạn đăng kiểm” tiến hành điền các thông tin như:
- Biển đăng ký;
- Số seri giấy chứng nhận kiểm định hiện tại;
- Mã xác nhận của hệ thống.
Sau đó nhấn vào tra cứu.
* Bước 4: Nếu các thông tin đã chính xác và thuộc đối tượng được gia hạn đăng kiểm thì hệ thống sẽ hiển thị về việc được cấp giấy xác nhận gia hạn đăng kiểm.
Chủ xe cần nhấn vào nút tải về để in giấy xác nhận gia hạn đăng kiểm từ hệ thống.
* Lưu ý: Để thực hiện được các bước trên thì cần có tài khoản đăng nhập.
Quy định về tự động gia hạn đăng kiểm theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT theo điểm b và điểm c khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT như sau:
- Trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định của ô tô chở người đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải (có thời gian sản xuất đến 07 năm và thời gian sản xuất từ 13 năm đến 20 năm) đã được cấp trước ngày 22/3/2023 và có hiệu lực đến trước ngày 01/7/2024 thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn tính theo chu kỳ quy định tại Phụ lục V của Thông tư 08/2023/TT-BGTVT.
Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định được Cục Đăng kiểm Việt Nam xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 08/2023/TT-BGTVT (bản điện tử được ký số bởi Cục Đăng kiểm Việt Nam và có mã QR-Code kết nối tới Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam).
Chủ xe thực hiện tra cứu trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam (https://giahanxcg.vr.org.vn), in Giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định. Giấy xác nhận này là giấy tờ kèm theo không tách rời của Giấy chứng nhận kiểm định đã được cấp để tham gia giao thông đường bộ theo quy định;
- Quy định về tự động gia hạn đăng kiểm tại điểm b khoản 3 Điều 3 Thông tư 08/2023/TT-BGTVT không áp dụng cho các trường hợp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định hết hiệu lực trước ngày 03/6/2023.
Trình tự thực hiện bổ sung Hồ sơ phương tiện khi đăng kiểm với một số trường hợp theo khoản 6 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT như sau:
- Xe cơ giới thanh lý không có thông tin trong cơ sở dữ liệu sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, kiểm định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, lập Hồ sơ phương tiện nếu có kết quả kiểm định đạt yêu cầu, đơn vị cấp Giấy hẹn trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe theo mẫu quy định tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT, dán Tem kiểm định cho phương tiện;
Phụ lục VII |
Đồng thời thực hiện xác minh sự phù hợp của xe cơ giới thanh lý trên cơ sở dữ liệu về đăng ký xe hoặc cơ quan đăng ký xe.
Trường hợp nội dung xác minh không phù hợp với xe thực tế, đơn vị đăng kiểm thông báo cho chủ xe, đồng thời thực hiện hủy Hồ sơ phương tiện đã lập, thông báo thu hồi Tem kiểm định đã cấp và cảnh báo trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam;
Trường hợp nội dung xác minh phù hợp với xe thực tế, đơn vị đăng kiểm thông báo và trả Giấy chứng nhận kiểm định cho chủ xe.
- Trường hợp xe của các tổ chức được phép tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu: sau khi lập Hồ sơ phương tiện, các đơn vị đăng kiểm thực hiện kiểm định, cấp Giấy chứng nhận kiểm định và Tem kiểm định có thời hạn không vượt quá thời hạn ghi trên Giấy đăng ký xe, đồng thời gửi thông tin phương tiện về Cục Đăng kiểm Việt Nam để thực hiện cảnh báo trên Chương trình quản lý kiểm định.
Các đơn vị đăng kiểm xe cơ giới thực hiện kiểm định lần đầu đối với xe tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu sau khi xe được chuyển nhượng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân tại Việt Nam phải tiến hành xác minh sự phù hợp trên cơ sở dữ liệu về đăng ký xe hoặc cơ quan đăng ký xe và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 8 Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.