
Quy định về điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không từ 01/01/2026 (Hình ảnh từ Internet)
Ngày 05/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 287/2025/NĐ-CP quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng không.
![]() |
Nghị định 287/2025/NĐ-CP |
Cụ thể, tại Điều 18 Nghị định 287/2025/NĐ-CP quy định về điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không như sau:
(1) Tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được điều chuyển trong các trường hợp sau:
- Thay đổi đối tượng quản lý, phân cấp quản lý theo quy định; đặc thù về quản lý, vận hành tài sản theo pháp luật về hàng không dân dụng.
- Không còn nhu cầu sử dụng làm tài sản kết cấu hạ tầng hàng không.
- Thay đổi mục đích sử dụng tài sản gắn với đất từ mục đích dân dụng sang mục đích quốc phòng, từ mục đích lưỡng dụng sang mục đích quốc phòng.
- Trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không được đầu tư, xây dựng trên đất quốc phòng thì chỉ thực hiện điều chuyển cho đơn vị của Bộ Quốc phòng được giao quản lý, sử dụng đất gắn với tài sản đó. Việc quản lý, sử dụng, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không sau khi điều chuyển cho đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại lực lượng vũ trang nhân dân và pháp luật có liên quan.
(2) Thẩm quyền quyết định điều chuyển:
- Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không thuộc phạm vi quản lý giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Xây dựng hoặc điều chuyển sang các bộ, cơ quan trung ương, địa phương khác.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không thuộc phạm vi quản lý sang Bộ Xây dựng.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không thuộc phạm vi quản lý sang Bộ Xây dựng.
(3) Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ Xây dựng, từ Bộ Xây dựng sang bộ, cơ quan trung ương, địa phương:
- Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng không cần điều chuyển, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển, gửi cơ quan quản lý hàng không. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng về việc đề nghị điều chuyển tài sản (trong đó nêu rõ lý do điều chuyển): bản chính.
Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó: bản chính. Trường hợp việc điều chuyển tài sản thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì trong văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản cần nêu rõ phương án sử dụng tài sản sau khi tiếp nhận.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển: bản chính.
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan quản lý hàng không báo cáo Bộ Xây dựng lấy ý kiến của Bộ Quốc phòng, các cơ quan có liên quan (nếu cần thiết), lập 01 bộ hồ sơ, trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định điều chuyển tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản không phù hợp. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của cơ quan quản lý hàng không về việc đề nghị điều chuyển tài sản: bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản): bản chính.
Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có) do cơ quan quản lý hàng không lập: bản chính;
Ý kiến bằng văn bản của các cơ quan có liên quan: bản sao.
Hồ sơ quy định tại điểm a khoản này: bản sao.
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.
- Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng gồm: Tên doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng, cơ quan có tài sản điều chuyển; tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản điều chuyển; danh mục tài sản điều chuyển (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng
dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển; trách nhiệm tổ chức thực hiện.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có Quyết định điều chuyển tài sản của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng và cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản; việc bàn giao, tiếp nhận tài sản được lập thành biên bản theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp quá thời hạn theo quy định mà doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng (Bên giao) hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị (Bên nhận) không tiếp nhận tài sản điều chuyển thì bên không bàn giao hoặc bên không tiếp nhận phải chịu trách nhiệm chi trả chi phí cho việc quản lý, bảo quản, bảo vệ tài sản trong thời gian chậm bàn giao, chậm tiếp nhận và chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tài sản bị hủy hoại, mất hoặc hư hỏng; không sử dụng ngân sách nhà nước để thanh toán chi phí phát sinh trong trường hợp này. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng (Bên giao) chậm bàn giao thì các khoản chi phí phát sinh do doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng chi trả và không được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh, khai thác cảng có trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản đến khi hoàn thành việc bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận.
Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán hiện hành; báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Nghị định này.
- Chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản chi trả.
- Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản khi điều chuyển tài sản.
(4) Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không từ bộ, cơ quan khác ở trung ương hoặc địa phương về Bộ Xây dựng:
- Khi có tài sản kết cấu hạ tầng hàng không cần điều chuyển, cơ quan, đơn vị đang quản lý tài sản thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập 01 bộ hồ sơ đề nghị điều chuyển, gửi cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này. Hồ sơ đề nghị gồm:
Văn bản của cơ quan, đơn vị đang quản lý tài sản kết cấu hạ tầng hàng không thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc đề nghị điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng hàng không về Bộ Xây dựng: bản chính.
Văn bản của Bộ Xây dựng về việc đề nghị được tiếp nhận tài sản: bản chính.
Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (tên tài sản; nguồn gốc, địa chỉ, năm đưa vào sử dụng; thông số kỹ thuật cơ bản (kích thước/diện tích/khối lượng...); nguyên giá, giá trị còn lại; tính chất sử dụng (dân dụng, lưỡng dụng); quyền quản lý, sử dụng đất gắn với công trình; tình trạng sử dụng của tài sản); lý do điều chuyển: bản chính.
Ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng trong trường hợp tài sản có liên quan đến quốc phòng; ý kiến bằng văn bản của Bộ Công an trong trường hợp tài sản có liên quan đến an ninh quốc gia: bản chính.
Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): bản sao.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chuyển tài sản theo thẩm quyền hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản chưa phù hợp.
- Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này được thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
- Việc bàn giao, tiếp nhận tài sản và các nội dung khác được thực hiện theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản 3 Điều này.
(5) Đối với tài sản kết cấu hạ tầng hàng không có Quyết định thu hồi, sau đó được xử lý theo hình thức điều chuyển tài sản thì cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản thu hồi (kèm theo văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều này (đối với trường hợp tài sản xử lý thuộc Bộ Xây dựng), danh mục tài sản theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều này (đối với trường hợp tài sản xử lý thuộc bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); hồ sơ liên quan đến tài sản, trình cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định.
Trình tự thực hiện, nội dung quyết định điều chuyển tài sản, tổ chức thực hiện quyết định và nội dung khác thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này, trong đó, cơ quan được giao tổ chức thực hiện quyết định thu hồi thực hiện quyền, trách nhiệm của đối tượng có tài sản điều chuyển, trừ trách nhiệm bảo quản, bảo vệ tài sản quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
Xem thêm Nghị định 287/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025.