Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất 2025 (Mẫu số 14-HSB) (Hình từ internet)
BHXH Việt Nam vừa ban hành Quyết định 2222/QĐ-BHXH ngày 29/7/2025 về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
![]() |
Mẫu đơn đề nghị hưởng BHXH một lần mới nhất |
* Hướng dẫn lập Mẫu 14-HSB
(1) Ghi đầy đủ họ và tên của người hưởng hoặc người được ủy quyền, thân nhân của người hưởng;
(2) Ghi số điện thoại. Trường hợp người lao động không có điện thoại thì có thể ghi số điện thoại của người thân khi cần liên lạc kèm theo họ và tên, mối quan hệ với người đó;
(3) Ghi đầy đủ địa chỉ nơi đang cư trú của người có yêu cầu giải quyết: Số nhà, ngõ (ngách, hẻm), đường phố, tổ (thôn, xóm, ấp), xã (phường), tỉnh, thành phố; trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác làm đơn và thủ tục thì ghi địa chỉ của người được ủy quyền;
(4) Ghi là “người được ủy quyền” hoặc thân nhân của người hưởng (vợ/chồng/con...)
(5) Mã số BHXH: Ghi mã số BHXH của người hưởng
Trường hợp người hưởng trợ cấp là người cha, người trực tiếp nuôi dưỡng không tham gia BHXH theo quy định tại khoản 5 Điều 53 Luật BHXH thì ghi mã số BHXH của người mẹ
Trường hợp người lao động tham gia BHXH tự nguyện hưởng trợ cấp thai sản thì ghi mã số BHXH của người hưởng đồng thời ghi bổ sung thông tin về CCCD của vợ/chồng (Ví dụ lao động nữ tham gia BHXH tự nguyện đề nghị hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con, có mã số BHXH là AAAAAAAAAA, chồng của lao động nữ có số CCCD là BBBBBBBBBB thì ghi: AAAAAAAAAA/BBBBBBBBBB)
(6) Trường hợp đề nghị cập nhật, bổ sung thông tin nhân thân theo CCCD thì người đề nghị lập thêm Phụ lục thành viên hộ gia đình kèm theo.
(7) Trường hợp có yêu cầu khác thì ghi rõ nội dung yêu cầu và các thông tin liên quan đến yêu cầu giải quyết.
(8) Phần III được sử dụng để người đề nghị kê khai các thông tin nhận chế độ, trợ cấp khi giải quyết hưởng mới chế độ, trợ cấp hoặc khi thay đổi thông tin. Trường hợp người hưởng đề nghị thay đổi các thông tin như số điện thoại, địa chỉ liên hệ, hình thức nhận chế độ, trợ cấp thì kê khai các thông tin thay đổi tương ứng tại các mục (1), (2), (3) phần III.
(1) Đối với người tham gia BHXH bắt buộc
Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH nhưng không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp có thời gian đóng BHXH trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để tính BHXH 1 lần;
- Bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
Riêng đối với các trường hợp sau thì mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện; việc tính mức hưởng mỗi năm thực hiện theo quy định trên:
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.
(Khoản 3, 4 Điều 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)
(2) Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
Mức hưởng BHXH 1 lần được tính theo số năm đã đóng và căn cứ đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính như sau:
- Bằng 1,5 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với năm đóng trước năm 2014.
Trường hợp thời gian đóng BHXH có cả trước và sau năm 2014 mà thời gian đóng trước năm 2014 có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ năm 2014 trở đi để tính mức hưởng BHXH 1 lần;
- Bằng 02 lần của mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH đối với năm đóng từ năm 2014 trở đi;
- Trường hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng bằng số tiền đã đóng nhưng không quá 02 lần của mức bình quân thu nhập làm căn cứ đóng BHXH.
Mức hưởng BHXH 1 lần của đối tượng được Nhà nước hỗ trợ thực hiện theo quy định trên không bao gồm số tiền ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện, trừ trường hợp:
- Người đang mắc một trong những bệnh ung thư, bại liệt, xơ gan mất bù, lao nặng, AIDS.
- Người có mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; người khuyết tật đặc biệt nặng.
(Khoản 2, 3 Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)