
Sửa đổi Bảng giá đất Gia Lai mới nhất từ 20/11/2025 (Hình từ internet)
Ngày 20/11/2025, UBND tỉnh Gia Lai ban hành Quyết định 46/2025/QĐ-UBND ban hành Bảng giá đất ở một số tuyến đường trên địa bàn phường Diên Hồng và phường Hội Phú, tỉnh Gia Lai.
![]() |
Quyết định 46/2025/QĐ-UBND |
Theo đó, ban hành Bảng giá đất ở một số tuyến đường trên địa bàn phường Hội Phú, tỉnh Gia Lai như sau:
ĐVT: đồng/m²


Ban hành Bảng giá đất ở một số tuyến đường trên địa bàn phường Diên Hồng, tỉnh Gia Lai như sau:
ĐVT: đồng/m²

Giá đất quy định tại Điều 1, Điều 2 Quyết định này được áp dụng cho các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 111 và khoản 1 Điều 159 Luật Đất đai 2024.
Xem chi tiết tại Quyết định 46/2025/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/11/2025.
Các quy định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
- Quyết định 41/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (trước đây) về việc bổ sung quy định về giá đất tại bảng số 01: Bảng giá đất ở tại đô thị mục a Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 09/2020/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2020 của ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (trước đây) ban hành bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn thành phố Pleiku, tinh Gia Lai.
- Số thứ tự 50, khoản 1, mục I, Phụ lục 1 của Phụ lục kèm theo Quyết định 43/2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai (trước đây) về việc điều chỉnh, bổ sung một số quy định của các quyết định ban hành
Bảng giá các loại đất giai đoạn 2020 - 2024 trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Gia Lai.
Căn cứ Điều 159 Luật Đất đai 2024 (sửa đổi 2024) thì bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
- Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất ở của hộ gia đình, cá nhân; chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm;
- Tính thuế sử dụng đất;
- Tính thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
- Tính tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý, sử dụng đất đai;
- Tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê đối với hộ gia đình, cá nhân;
- Tính giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp thửa đất, khu đất đã được đầu tư hạ tầng kỹ thuật theo quy hoạch chi tiết theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân;
- Tính tiền sử dụng đất đối với trường hợp bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê.
Cụ thể tại Điều 18 Nghị định 71/2024/NĐ-CP hướng dẫn cách xác định khu vực trong xây dựng bảng giá đất như sau:
- Các loại đất cần xác định khu vực trong bảng giá đất bao gồm: đất nông nghiệp, đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn.
- Khu vực trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng đơn vị hành chính cấp xã và căn cứ vào năng suất, cây trồng, vật nuôi, khoảng cách đến nơi sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện giao thông phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (đối với đất nông nghiệp); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực (đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng và đất phi nông nghiệp khác tại nông thôn) và thực hiện theo quy định sau:
+ Khu vực 1 là khu vực có khả năng sinh lợi cao nhất và điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất;
+ Các khu vực tiếp theo là khu vực có khả năng sinh lợi thấp hơn và kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn so với khu vực liền kề trước đó.