
Hướng dẫn xác định cá nhân cư trú đối với người nước ngoài theo Công văn 3363/TNI-QLDN1 (Hình từ internet)
![]() |
Công văn 3363/TNI-QLDN1 |
Thuế tỉnh Tây Ninh nhận được phiếu chuyển số 1342/PC-CT ngày 14/11/2025 của Cục thuế về việc trả lời độc giả trên Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài Chính của độc giả Cam Thị Hồng Phương (phiếu hỏi đáp số: 131125-8) về việc xác định cá nhân cư trú.
Ngày 04/12/2025, Thuế tỉnh Tây Ninh có Công văn 3363/TNI-QLDN1 hướng dẫn xác định cá nhân cư trú đối với người nước ngoài để ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
- Tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính quy định phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế:
“Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp p thuế là cả nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cả nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 6 số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập;
Đối với cả nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập"
1. Cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tỉnh trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
..."
- Tại Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công:
“Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 9 Thông tư này.
..."
- Tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn xác định thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
..."
- Tại điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản giảm trừ:
“c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
..."
- Tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về khấu trừ thuế:
“Điều 25. Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
...
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
b.3) Đối với cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tỉnh thuế).
..."
- Căn cứ điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm:
“6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...
d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
...
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tỉnh trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tỉnh trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên.
..."
- Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng với lao động là người nước ngoài ngày 19/9/2022, nhưng cá nhân này đã có mặt tại Việt Nam trước đó (cụ thể lần 1: từ ngày 04/7/2015 đến ngày 19/7/2018; lần 2 từ ngày 22/4/2019 đến ngày 26/4/2019).
Công ty căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên Hợp đồng và căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của người nộp thuế khi đến và khi rời Việt Nam để xác định tình trạng cư trú của người nộp thuế để làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế TNCN của người nộp thuế theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp cá nhân người nước ngoài có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam thì được xem là cá nhân cư trú nên thu nhập chịu thuế TNCN là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập. Cá nhân thực hiện kê khai và quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan Thuế theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Căn cứ tính thuế, thu nhập tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Công ty căn cứ tình hình thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, đối chiếu với quy định của pháp luật nêu trên để thực hiện.
Thuế tỉnh Tây Ninh trả lời cho độc giả được biết và thực hiện theo đúng quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.