
Mức phạt vi phạm về cung cấp dịch vụ hóa đơn từ 16/01/2026 (Hình từ Internet)
Mức phạt vi phạm về cung cấp dịch vụ hóa đơn từ 16/01/2026
Chính phủ ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ 16/01/2026.
Theo Điều 31 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn như sau:
|
Điều 31 Nghị định 125/2020/NĐ-CP |
Điều 31 Nghị định 125/2020/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 310/2025/NĐ-CP |
|
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 1. Cung cấp phần mềm hóa đơn tự in không đảm bảo nguyên tắc hoặc khi in ra không đáp ứng đủ nội dung quy định của pháp luật về hóa đơn. 2. Cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
|
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm quy định về cung cấp dịch vụ hóa đơn Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử không đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật về hóa đơn.
|
Quy định về tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử
Theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP, Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử là tổ chức cung cấp giải pháp trong việc khởi tạo, kết nối nhận, truyền, nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu của hóa đơn điện tử, chứng từ điện tử. Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử bao gồm: Tổ chức cung cấp giải pháp hóa đơn điện tử cho người bán và người mua; tổ chức kết nối nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử với cơ quan thuế.
Đồng thời Điều 14 Nghị định quy định việc cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử như sau:
1. Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ trong thời gian 12 tháng kể từ khi bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử gồm:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ, cá nhân kinh doanh tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực hiện theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khác theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi Bộ Tài chính trừ doanh nghiệp hoạt động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao.
Tổng cục Thuế thực hiện hoặc ủy thác cho tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử thực hiện cung cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ cho các đối tượng nêu trên.
2. Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ, cá nhân kinh doanh không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 khi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thực hiện trả tiền dịch vụ theo Hợp đồng ký giữa các bên.