
Thời gian miễn tiền thuê đất dự án sản xuất, kinh doanh được đầu tư tại địa bàn TPHCM (dự kiến) (Hình ảnh từ Internet)
Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh đang lấy ý kiến dự thảo Nghị quyết Quy định chế độ ưu đãi miễn tiền thuê đất đối với dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc tại địa bàn ưu đãi đầu tư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
![]() |
Dự thảo Nghị quyết |
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 3 dự thảo Nghị quyết đề xuất miễn tiền thuê đất sau thời gian được miễn tiền thuê đất của thời gian xây dựng cơ bản theo quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP Quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với dự án thuộc danh mục các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn xã hội hóa do Thủ tướng Chính phủ quyết định như sau:
(1) Miễn tiền thuê đất cho toàn bộ thời gian thuê đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư, đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn Đặc khu Côn Đảo.
(2) Miễn 20 (hai mươi) năm tiền thuê đất:
Dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn phường Phú Mỹ, phường Tân Thành, phường Tân Phước, phường Tân Hải, xã Châu pha, xã Ngãi giao, xã Bình Giã, xã Kim Long, xã Châu Đức, xã Xuân Sơn, xã Nghĩa Thành, xã Hòa Hiệp, xã Bình Châu, xã Hồ Tràm, xã Xuyên Mộc, xã Hòa Hội, xã Bàu Lâm.
Dự án sản xuất, kinh doanh được đầu tư tại địa bàn Đặc khu Côn Đảo.
(3) Miễn 15 (mười lăm) năm tiền thuê đất:
Dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư được đầu tư tại các địa bàn trừ địa bàn quy định tại (1) và (2)
Dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư tại địa bàn phường Phú Mỹ, phường Tân Thành, phường Tân Phước, phường Tân Hải, xã Châu pha, xã Ngãi giao, xã Bình Giã, xã Kim Long, xã Châu Đức, xã Xuân Sơn, xã Nghĩa Thành, xã Hòa Hiệp, xã Bình Châu, xã Hồ Tràm, xã Xuyên Mộc, xã Hòa Hội, xã Bàu Lâm.
(4) Miễn 10 (mười) năm tiền thuê đất:
Dự án sản xuất, kinh doanh đầu tư tại địa bàn phường Phú Mỹ, phường Tân Thành, phường Tân Phước, phường Tân Hải, xã Châu pha, xã Ngãi giao, xã Bình Giã, xã Kim Long, xã Châu Đức, xã Xuân Sơn, xã Nghĩa Thành, xã Hòa Hiệp, xã Bình Châu, xã Hồ Tràm, xã Xuyên Mộc, xã Hòa Hội, xã Bàu Lâm.
(5) Miễn 06 (sáu) năm tiền thuê đất đối với dự án sản xuất, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư được đầu tư tại các địa bàn trừ địa bàn quy định tại (1), (2), (3), (4)
Thủ tục miễn giảm tiền thuê đất mới nhất
Căn cứ theo Điều 41 Nghị định 103/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 291/2025/NĐ-CP quy định về thủ tục miễn giảm tiền thuê đất từ 06/11/2025 như sau:
- Trường hợp được miễn tiền thuê đất thì không thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền thuê đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024. Người sử dụng đất được miễn tiền thuê đất không phải thực hiện thủ tục đề nghị miễn tiền thuê đất.
Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm và được miễn tiền thuê đất một số năm theo quy định tại Điều 39 Nghị định 103/2024/NĐ-CP (hoặc được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hình thức quy đổi thành số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền thuê đất) thì trước thời điểm hết thời hạn được miễn tiền thuê đất (hoặc thời điểm kết thúc thời gian hoàn thành nghĩa vụ tài chính do được trừ kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư) tối thiểu 06 tháng, người sử dụng đất phải đi làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Trường hợp người sử dụng đất chậm làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất theo quy định thì phải nộp số tiền thuê đất truy thu hằng năm theo chính sách và giá đất của từng năm ; đồng thời, phải nộp số tiền tương đương tiền chậm nộp tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế tính trên số tiền thuê đất phải nộp đối với thời gian chậm làm thủ tục kê khai nộp tiền thuê đất.
- Trường hợp giảm tiền thuê đất, căn cứ vào hồ sơ thuê đất của người thuê đất do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan có chức năng quản lý đất đai chuyển đến, đối tượng, mức giảm tiền thuê đất theo quy định, cơ quan thuế tính số tiền thuê đất phải nộp, số tiền thuê đất được giảm và ban hành quyết định giảm tiền thuê đất; cụ thể:
- Trưởng cơ quan thuế tỉnh, thành phố ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là tổ chức trong nước; người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức có vốn đầu tư nước ngoài.
- Trưởng cơ quan thuế cơ sở ban hành quyết định giảm tiền thuê đất đối với người thuê đất là hộ gia đình, cá nhân.
Quyết định về việc giảm tiền thuê đất thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 103/2024/NĐ-CP.
Xem thêm dự thảo Nghị quyết.