THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngày 9/12/2025, HĐND TPHCM thông qua chính sách hỗ trợ cho trẻ em của cơ sở giáo dục mầm non, học sinh của cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, học sinh của cơ sở giáo dục chuyên biệt có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn.
|
Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn |
Mức hỗ trợ tiền ăn |
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ; trẻ em là người khuyết tật; trẻ em có cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ hoặc ông bà, người nuôi dưỡng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ và bị người còn lại bỏ rơi, sống với ông bà, người nuôi dưỡng nhưng hiện nay ông bà, hoặc người nuôi dưỡng đã qua đời. |
Được hỗ trợ bữa ăn trưa tại cơ sở giáo dục tối đa 40.000 đồng/học sinh/ngày |
THÁI NGUYÊN
|
Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn trưa |
Mức hỗ trợ tiền ăn trưa |
|
Trẻ em từ 03 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý, thuộc một trong các đối tượng sau: a) Trẻ em có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã khu vực III vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; b) Trẻ em không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; c) Trẻ em là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo theo quy định của Chính phủ; d) Trẻ em là con của liệt sĩ, con của Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con của thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của bệnh binh; con của một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có); đ) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập. |
Được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng |
Căn cứ: Nghị quyết 13/2025/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ tiền ăn trưa đối với trẻ em nhà trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý
|
Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn |
Mức hỗ trợ tiền ăn |
|
Học sinh học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý trong chỉ tiêu Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên giao hằng năm. |
Được hỗ trợ 468.000 đồng/tháng/học sinh |
Căn cứ: Nghị quyết 15/2025/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ tiền ăn cho học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý
GIA LAI
|
Đối tượng được hỗ trợ tiền ăn |
Mức hỗ trợ tiền ăn |
|
Học sinh là người dân tộc thiểu số học nội trú tại các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh |
Mức hỗ trợ thêm tiền ăn là 540.000 đồng/học sinh/tháng |
Căn cứ: Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ thêm tiền ăn cho học sinh dân tộc thiểu số học nội trú tại các trường phổ thông dân tộc nội trú trên địa bàn tỉnh Bình Định và Nghị quyết 64/NQ-HĐND ngày 27/10/2025 về Quyết định việc áp dụng và bãi bỏ nghị quyết quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh Gia Lai (trước sắp xếp), Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định (trước sắp xếp) ban hành thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo
THANH HÓA
Nghị quyết 35/2025/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ tiền ăn thêm, tiền mua bảo hiểm y tế và chi phí sinh hoạt khác đối với nhóm đối tượng đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các đơn vị do Sở Y tế và Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa quản lý
<Tiếp tục cập nhật>
Tại Thông báo 648/TB-VPCP năm 2025 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Thành Long tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Điện Biên do Văn phòng Chính phủ ban hành, liên quan về việc điều chỉnh Nghị định 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ: Giao Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp tục nghiên cứu tham mưu Chính phủ việc nâng mức hỗ trợ ăn trưa bằng mức hỗ trợ tại Nghị định 277/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2025 của Chính phủ đối với trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong thời gian tới, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.