Quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và khoản thu khác theo Luật Quản lý thuế 2025

17/12/2025 13:44 PM

Dưới đây là chi tiết thông tin quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và khoản thu khác theo Luật Quản lý thuế 2025.

Quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và khoản thu khác theo Luật Quản lý thuế 2025

Quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và khoản thu khác theo Luật Quản lý thuế 2025 (Hình từ internet)

Ngày 10/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Quản lý thuế 2025 (Luật số 108/2025/QH15).

Quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế và khoản thu khác theo Luật Quản lý thuế 2025

Luật Quản lý thuế 2025 quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.

Theo đó, căn cứ Điều 16 Luật Quản lý thuế 2025 có quy định xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, khoản thu khác cụ thể như sau:

- Các trường hợp phải nộp tiền chậm nộp bao gồm:

+ Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế, khoản thu khác so với thời hạn nộp, thời hạn gia hạn nộp quy định tại Điều 14 của Luật Quản lý thuế 2025;

+ Người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác làm tăng số tiền thuế, khoản thu khác phải nộp hoặc giảm số tiền thuế, khoản thu khác đã được miễn, giảm, hoàn, không thu;

+ Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra phát hiện người nộp thuế khai thiếu số tiền thuế, khoản thu khác phải nộp hoặc phát hiện số tiền thuế, khoản thu khác đã hoàn, đã miễn, đã giảm, đã không thu lớn hơn số tiền thuế, khoản thu khác được hoàn, được miễn, được giảm, không thu;

+ Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 6 Điều 48 của Luật Quản lý thuế 2025;

+ Trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2025;

+ Trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 44 đối với hành vi quy định tại khoản 2 Điều 45 của Luật Quản lý thuế 2025 và trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật Quản lý thuế 2025;

+ Cơ quan, tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế, khoản thu khác, cơ quan, tổ chức được giao quản lý các khoản thu thuộc ngân sách nhà nước chậm nộp vào ngân sách nhà nước đối với số tiền đã thu được thì phải nộp tiền chậm nộp đối với số tiền nộp chậm theo quy định;

+ Cơ quan, tổ chức thuộc đối tượng khấu trừ thuế, nộp thuế, khoản thu khác thay cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan nộp tiền không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định của pháp luật thì có trách nhiệm nộp tiền chậm nộp theo quy định thay cho người nộp thuế;

+ Việc nộp tiền chậm nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:

+ Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế, khoản thu khác chậm nộp do cơ quan thuế quản lý thu và 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp do cơ quan hải quan quản lý thu;

+ Thời gian tính tiền chậm nộp thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Người nộp thuế tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2025 và nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định. Sau 30 ngày kể từ ngày người nộp thuế nộp tiền thuế, khoản thu khác, tiền phạt nhưng người nộp thuế chưa xác định số tiền chậm nộp thì cơ quan quản lý thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế.

- Trường hợp sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, khoản thu khác, người nộp thuế chưa nộp tiền thuế nợ thì cơ quan quản lý thuế thông báo cho người nộp thuế biết số tiền thuế nợ và số ngày chậm nộp.

- Người nộp thuế thuộc trường hợp phải nộp tiền chậm nộp quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2025 được miễn tiền chậm nộp nếu thuộc trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 21 Điều 4 của Luật Quản lý thuế 2025.

- Chính phủ quy định các nội dung sau: điều chỉnh mức tính tiền chậm nộp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 Luật Quản lý thuế 2025 phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, thời gian tính tiền chậm nộp, các trường hợp không tính tiền chậm nộp, chưa tính tiền chậm nộp và điều chỉnh tiền chậm nộp.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định các nội dung sau: hồ sơ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xử lý đối với việc chậm nộp tiền thuế, khoản thu khác, miễn tiền chậm nộp, không tính tiền chậm nộp quy định tại Điều 16 Luật Quản lý thuế 2025.

Xem thêm chi tiết tại Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2026, riêng Điều 13 và việc sử dụng hóa đơn điện tử của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh tại Điều 26 Luật Quản lý thuế 2025 có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.

Chia sẻ bài viết lên facebook 31

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079