Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320/2025

17/12/2025 11:50 AM

Dưới đây là các trường hợp miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320/2025/NĐ-CP.

Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320/2025 (Hình từ internet)

Chính phủ ban hành Nghị định 320/2025/NĐ-CP ngày 15/12/2025 quy định chi tiết một số điều và biện pháp để tổ chức, hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

Nghị định 320/2025/NĐ-CP

1. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị định 320/2025

Theo Điều 20 Nghị định 320/2025/NĐ-CP quy định về miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 

(1) Miễn thuế 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với: 

- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;

- Thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP thuộc địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP; trường hợp thu nhập của doanh nghiệp quy định tại điểm r khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP không thuộc địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP được miễn thuế tối đa 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa không quá 05 năm tiếp theo. 

(2) Miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của doanh nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định 320/2025/NĐ-CP

(3) Đối với các dự án đầu tư mới quy định tại các điểm h khoản 2 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định kéo dài thời gian miễn thuế, giảm thuế tối đa không quá 1,5 lần thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản (1) và không vượt quá thời hạn của dự án đầu tư.

(4) Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ 04. 

Trường hợp doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận dự án ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, Giấy xác nhận ưu đãi dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ sau thời điểm phát sinh thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. Trường hợp tại năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà chưa có thu nhập thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính kể từ năm đầu tiên có thu nhập, nếu trong 03 năm đầu kể từ năm được cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi mà doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế thì thời gian miễn thuế, giảm thuế tính từ năm thứ 04 kể từ năm cấp Giấy chứng nhận, Giấy xác nhận ưu đãi. 

(5) Ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng:

- Doanh nghiệp có dự án đầu tư đang hoạt động mở rộng quy mô, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ, giảm ô nhiễm hoặc cải thiện môi trường thuộc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP (sau đây gọi là đầu tư mở rộng) thì phần thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi thuế theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại và không phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng với thu nhập từ dự án đang hoạt động;

- (*) Trường hợp dự án đang hoạt động đã hết thời gian hưởng ưu đãi thuế thì khoản thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản (6) được miễn thuế, giảm thuế và không được hưởng ưu đãi về thuế suất. Thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới cùng ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký.

+ Doanh nghiệp phải hạch toán riêng khoản thu nhập tăng thêm từ đầu tư mở rộng để áp dụng ưu đãi. Trường hợp không hạch toán riêng được thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp; 

+ Trường hợp trong kỳ tính thuế, doanh nghiệp không tính riệng được thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 

Phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng được áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

=

Tổng thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế (không bao gồm thu nhập khác không được hưởng ưu đãi)

+

Nguyên giá tài sản cố định đầu tư mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh

Tổng nguyên giá tài sản cổ định của doanh nghiệp

+ Tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp gồm: Nguyên giá tài sản cố định đầu tự mở rộng đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và nguyên giá tài sản cố định hiện có đang dùng cho sản xuất, kinh doanh theo số liệu cuối kỳ trên Bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính) năm;

- Ưu đãi thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối với các trường hợp đầu tư mở rộng do sáp nhập, mua lại doanh nghiệp hoặc dự án đầu tư đang hoạt động.

(6) Dự án đầu tư mở rộng được hưởng ưu đãi quy định tại điểm (*) khoản (5) phải đáp ứng một trong các tiêu chí sau: 

- Nguyên giá tài sản cố định tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký đạt tối thiểu từ 40 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thuộc ngành, nghề hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Nghị định 320/2025/NĐ-CP hoặc từ 20 tỷ đồng đối với dự án đầu tư mở rộng thực hiện tại các địa bàn quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP

- Tỷ trọng nguyên giá tài sản cố định khi dự án đầu tự hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tăng thêm đạt tối thiểu từ 20% so với tổng nguyên giá tài sản cố định trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng; 

- Công suất thiết kế tăng thêm khi dự án đầu tư hoàn thành việc giải ngân số vốn đầu tư mở rộng đã đăng ký tối thiểu từ 20% so với công suất thiết kế trước khi bắt đầu đầu tư mở rộng.

Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại khoản này được tính từ năm dự án đầu tư mở rộng hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký và có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mở rộng hoàn thành số vốn đầu tư đã đăng ký. Số vốn đầu tư đăng ký đã hoàn thành giải ngân được xác định bằng chênh lệch giữa nguyên giá tổng tài sản cố định trên Bảng cân đối kế toán (Báo cáo tình hình tài chính) của doanh nghiệp tại thời điểm doanh nghiệp hoàn thành dự án đầu tư mở rộng so với thời điểm trước khi thực hiện đầu tư mở rộng. Trong thời gian doanh nghiệp chưa hoàn thành giải ngận số vốn đầu tư đã đăng kỷ thì doanh nghiệp không được hưởng ưu đãi thuế cho dự án đầu tư mở rộng. 

Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc đăng ký số vốn đầu tư để thực hiện dự án đầu tư mở rộng của doanh nghiệp.

2. Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khác theo Nghị định 320/2025

Các trường hợp miễn thuế, giảm thuế khác được quy định tại Điều 21 Nghị định 320/2025/NĐ-CP như sau: 

- Doanh nghiệp sản xuất, xây dựng, vận tải (trừ đơn vị sự nghiệp, văn phòng thuộc các tập đoàn, tổng công ty không trực tiếp sản xuất, kinh doanh) sử dụng từ 10 đến 100 lao động nữ, trong đó số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ mà số lao động nữ chiếm trên 30% tổng số lao động có mặt thường xuyên của doanh nghiệp, được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ gồm:

+ Chỉ đào tạo lại nghề;

+ Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;

+ Chi khám sức khỏe thêm trong năm;

+ Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con theo mức chỉ cụ thể do cơ quan có thẩm quyền quy định;

+ Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.

Số chi thêm cho lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số, bao gồm: Chỉ đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ trợ theo chế độ quy định.

Số chi thêm cho lao động là người dân tộc thiểu số được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp quy định tại khoản này phải đáp ứng điều kiện về hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp thực hiện chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên phần thu nhập từ chuyển giao công nghệ, thu nhập từ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP.

- Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định 320/2025/NĐ-CP thành lập mới từ hộ kinh doanh (bao gồm cá nhân kinh doanh chuyển đổi lên doanh nghiệp) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 02 năm liên tục kể từ khỉ có thu nhập chịu thuế.

+ Thời gian miễn thuế quy định tại khoản này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế, trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế được tính từ năm thứ 04.

Trường hợp trong kỳ tính thuế đầu tiên của doanh nghiệp có thời gian sản xuất, kinh doanh được miễn thuế dưới 12 tháng, doanh nghiệp được lựa chọn hưởng miễn thuế ngay kỳ tính thuế đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế từ kỳ tính thuế tiếp theo. Trường hợp doanh nghiệp đăng ký thời gian miễn thuế vào kỳ tính thuế tiếp theo thì phải xác định số thuế phải nộp của kỳ tính thuế đầu tiên để nộp ngân sách nhà nước theo quy định;

+ Sau thời gian miễn thuế quy định tại khoản này, trường hợp doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư thuộc ngành, nghề, địa bàn ưu đãi thuế quy định tại Điều 18 Nghị định 320/2025/NĐ-CP thì tiếp tục được hưởng mức ưu đãi (thuế suất ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế) tương ứng theo quy định tại Điều 19 và Điều 20 Nghị định 320/2025/NĐ-CP

Hết thời gian miễn thuế và thời gian hưởng ưu đãi thuế (nếu có) quy định tại khoản này, doanh nghiệp thực hiện mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định 320/2025/NĐ-CP;

+ Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh quy định tại khoản này phải đáp ứng điều kiện đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật, đồng thời có thời gian sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 12 tháng tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu;

+ Doanh nghiệp thành lập mới được miễn thuế, ưu đãi thuế theo quy định tại khoản này là doanh nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, không bao gồm trường hợp doanh nghiệp thành lập mới mà người đại diện theo pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới. 

- Tổ chức khoa học và công nghệ công lập, cơ sở giáo dục đại học công lập hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế như sau:

+ Tổ chức khoa học và công nghệ công lập theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế đối với thu nhập từ thực hiện nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và thu nhập từ cung cấp dịch vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;

+ Cơ sở giáo dục đại học công lập theo quy định của Luật Giáo dục đại học 2012 hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận được miễn thuế đối với khoản thu quy định tại Điều 64 Luật Giáo dục đại học 2012 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 của Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018).

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 49

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079