Quy định mới về khai thuế, tính thuế, khoản thu khác từ 01/7/2026

17/12/2025 09:40 AM

Dưới đây là quy định mới về khai thuế, tính thuế, khoản thu khác từ 01/7/2026 theo Luật Quản lý thuế 2025.

Quy định mới về khai thuế, tính thuế, khoản thu khác từ 01/7/2026 (Hình từ internet)

Ngày 10/12/2025, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 10 thông qua Luật Quản lý thuế 2025 (Luật số 108/2025/QH15).

Luật Quản lý thuế 2025​

1. Quy định mới về khai thuế, tính thuế, khoản thu khác từ 01/7/2026

Theo Điều 12 Luật Quản lý thuế 2025 quy định về khai thuế, khoản thu khác; tính thuế, khoản thu khác; khấu trừ thuế như sau: 

- Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đối với từng loại thuế, khoản thu khác và tự tính số tiền thuế, khoản thu khác phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế, khoản thu khác, thông báo thuế, khoản thu khác do cơ quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của Chính phủ.

- Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác và các dịch vụ khác thì trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện việc khai, nộp thuế, khoản thu khác tại Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

- Khấu trừ, khai thay, nộp thay:

+ Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp khấu trừ, nộp thay số thuế đã khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế phải thực hiện khấu trừ thuế của người nộp thuế và khai, nộp số thuế đã khấu trừ;

+ Tổ chức, cá nhân thuộc trường hợp khai thay, nộp thay thuế, khoản thu khác theo quy định của pháp luật về thuế và quy định khác của pháp luật có liên quan phải thực hiện khai thay, nộp thay thuế, khoản thu khác cho người nộp thuế;

+ Người nộp thuế không phải nộp số tiền thuế, khoản thu khác đã được khấu trừ, khai thay, nộp thay.

- Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đúng thời hạn trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 21 Điều 4 Luật Quản lý thuế 2025 được gia hạn như sau:

+ Đối với trường hợp khai thuế, khoản thu khác theo tháng, quý, năm, từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khoản thu khác, thời gian gia hạn không quá 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác.

Đối với trường hợp khai quyết toán thuế, khoản thu khác, thời gian gia hạn không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, khoản thu khác;

+ (*) Trường hợp phải kéo dài thời gian gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác quy định tại điểm vừa nêu, Chính phủ quy định phù hợp với tình hình thực tế.

- Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế, khoản thu khác đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác trong thời hạn 05 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác của kỳ tính thuế có sai, sót đối với các trường hợp sau:

(i) Trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định thanh tra, kiểm tra;

(ii) Hồ sơ không thuộc phạm vi, thời kỳ thanh tra, kiểm tra thuế, khoản thu khác nêu tại quyết định thanh tra, kiểm tra;

(iii) Hồ sơ không thuộc trường hợp cơ quan điều tra yêu cầu không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác để phục vụ điều tra vụ án;

(iv) Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp còn sai, sót liên quan đến phạm vi, thời kỳ đã thanh tra, kiểm tra dẫn đến phát sinh tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế đã được miễn, giảm, hoàn, giảm số thuế được khấu trừ, giảm số thuế đã nộp thừa thì người nộp thuế được bổ sung hồ sơ giải trình với cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm rà soát hồ sơ giải trình liên quan đến phạm vi, thời kỳ đã thanh tra, kiểm tra của người nộp thuế, trường hợp chấp thuận hồ sơ giải trình của người nộp thuế thì cơ quan thuế ban hành thông báo chấp thuận cho người nộp thuế điều chỉnh hồ sơ khai thuế.

Người nộp thuế bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện. Công chức thanh tra, kiểm tra thuế liên quan đến hồ sơ giải trình chịu trách nhiệm về sai, sót chưa được phát hiện đầy đủ qua kiểm tra trong trường hợp tuân thủ chưa đúng quy định tại điểm o khoản 1 Điều 38 Luật Quản lý thuế 2025;

(v) Các trường hợp thực hiện theo kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung làm tăng số thuế phải nộp, giảm số thuế được khấu trừ, miễn, giảm, hoàn thì bị xử lý theo quy định như đối với trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra phát hiện;

(vi) Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan điều tra đề nghị không được khai bổ sung hồ sơ khai thuế, khoản thu khác để phục vụ điều tra vụ án và trách nhiệm thông báo của cơ quan điều tra cho cơ quan thuế khi kết thúc yêu cầu liên quan đến vụ án quy định tại điểm (iii) và các trường hợp khai bổ sung theo kết luận, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế quy định tại điểm (iv).

- Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan theo quy định của Luật Hải quan 2014 được sử dụng làm hồ sơ khai thuế. Việc khai thuế, khai bổ sung, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan hải quan tiếp nhận hồ sơ khai thuế, tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

- Đồng tiền khai thuế, khoản thu khác là Đồng Việt Nam; đồng tiền tính thuế, khoản thu khác là Đồng Việt Nam. Chính phủ quy định các trường hợp được khai, tính bằng ngoại tệ.

- Chính phủ quy định chi tiết các nêu trên và điểm (*) và các nội dung sau: các trường hợp không phải nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác; kỳ tính thuế; thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác, trừ trường hợp quy định tại khoản bên dưới; việc khai thuế, khoản thu khác, tính thuế, khoản thu khác, nộp thuế, khoản thu khác đối với hoạt động dầu khí và bán dầu khí; tỷ giá khai thuế, khoản thu khác quy đổi; việc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết, báo cáo lợi nhuận liên quốc gia; phân bổ nghĩa vụ thuế, khoản thu khác phải nộp; trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế, khoản thu khác, thông báo thuế, khoản thu khác.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết điểm (*) và các nội dung sau: thời hạn nộp hồ sơ khai đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và khoản thu khác; kỳ tính thuế đối với từng loại thuế,khoản thu khác; việc khai thuế, khoản thu khác; tính thuế, khoản thu khác; hồ sơ khai thuế, khoản thu khác; hình thức nộp hồ sơ khai thuế, khoản thu khác; cơ quan quản lý thuế tiếp nhận, xử lý hồ sơ khai thuế, khoản thu khác.

2. Nguyên tắc quản lý thuế từ 1/7/2026

Nguyên tắc quản lý thuế quy định tại Điều 6 Luật Quản lý thuế 2025 như sau: 

- Quản lý thuế phải bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, lấy người nộp thuế làm trung tâm phục vụ, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà nước.

- Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của luật thuế và quy định của pháp luật. Người nộp thuế tự xác định nghĩa vụ thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước phải nộp, tự kê khai thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước và tự nộp thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp do cơ quan quản lý thuế tính thuế, khoản thu khác, thông báo thuế, khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

- Cơ quan quản lý thuế, cơ quan nhà nước, tổ chức khác của nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý thu ngân sách nhà nước thực hiện việc quản lý thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

- Các nguyên tắc áp dụng trong quản lý thuế:

+ Nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế trong quản lý thuế để xác định bản chất của các giao dịch, hoạt động sản xuất, kinh doanh của người nộp thuế làm cơ sở xác định nghĩa vụ thuế, khoản thu khác, đảm bảo các giao dịch của người nộp thuế thể hiện đúng bản chất thương mại, kinh tế, tài chính, không phụ thuộc hình thức của giao dịch được thể hiện trong hợp đồng, văn bản giữa người nộp thuế với bên liên quan;

+ Nguyên tắc giao dịch độc lập;

+ Nguyên tắc quản lý rủi ro dựa trên mức độ rủi ro để sử dụng hiệu quả nguồn lực và nâng cao hiệu quả quản lý;

+ Nguyên tắc quản lý tuân thủ theo mức độ tuân thủ của người nộp thuế để có biện pháp khuyến khích tự giác, tự nguyện thực hiện nghĩa vụ nộp thuế;

+ Nguyên tắc quản lý thuế theo thông lệ quốc tế phù hợp với điều kiện của Việt Nam.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 81

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079