
Đã có Thông tư 113/2025/TT-BTC về biên lai thu thuế với hàng hoá xuất nhập khẩu (Hình từ internet)
Ngày 9/12/2025, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 113/2025/TT-BTC về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh.
![]() |
Thông tư 113/2025/TT-BTC |
Theo đó, Thông tư này quy định về biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh, bao gồm: nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng biên lai, nội dung biên lai, trách nhiệm của cơ quan hải quan trong quản lý biên lai.
Các nội dung quản lý, sử dụng biên lai thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh không thuộc quy định trên được thực hiện theo quy định tại các văn bản:
- Nghị định 11/2020/NĐ-CP ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực Kho bạc Nhà nước;
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 của Chính phủ;
- Thông tư 32/2025/TT-BTC ngày 31 tháng 5 năm 2025 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ, Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nộp thuế, phí hải quan, lệ phí hàng hóa quá cảnh thay cho chủ hàng hóa theo pháp luật về hải quan.
- Tổ chức được ủy nhiệm thu phí hải quan và lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh theo pháp luật phí và lệ phí.
- Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính, chuyển phát nhanh.
- Tổ chức, cá nhân nộp phí hải quan, lệ phí hàng hoá, phương tiện vận tải quá cảnh.
- Cơ quan hải quan.
Về quản lý biên lai được quy định như sau:
- Tổ chức thu chịu trách nhiệm quản lý biên lai đã tạo hoặc chưa tạo theo quy định, trường hợp phát hiện mất, cháy, hỏng biên lai đã tạo hoặc chưa tạo phải lập báo cáo về việc mất, cháy, hỏng và thông báo với cơ quan hải quan nơi phát sinh tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức thu báo cáo theo mẫu số BC21/BLG phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP chậm nhất không quá năm (05) ngày kể từ ngày xảy ra việc mất, cháy, hỏng biên lai. Trường hợp ngày cuối cùng (ngày thứ 05) trùng với ngày nghỉ theo quy định của pháp luật thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền sau (gần nhất) tiếp theo của ngày nghỉ đó.
- Biên lai được lưu trữ trong hệ thống máy tính theo chế độ bảo mật thông tin và lưu trữ, bảo quản theo quy định lưu trữ, bảo quản chứng từ kế toán. Công tác lưu trữ, bảo quản biên lai phải đảm bảo yêu cầu về tính chất đáp ứng việc khai thác, kiểm tra, in ấn của cơ quan chức năng khi có yêu cầu.
- Lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của toàn bộ chứng từ điện tử; thực hiện các quy định pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống dữ liệu điện tử.
Xem chi tiết nội dung tại Thông tư 113/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 1/1/2026.